Bản tin

logo
EN

Bản tin
Ứng dụng chế phẩm vi sinh EM trong NTTS và một số điểm lưu ý

Ứng dụng chế phẩm vi sinh EM trong NTTS và một số điểm lưu ý

Mặc dầu EM đã được giới thiệu với khoảng 80 loài vi khuẩn hữu ích khác nhau trong thành phần với vai trò có thể tham gia hầu hết các quá trình chuyển hóa vật chất quan trọng trong thủy vực, tuy nhiên để một sản phẩm tồn tại nhiều loại vi khuẩn trong điều kiện lỏng cũng là một điều cần lưu ý. Theo như thông tin trên sản phẩm EM là một hỗn hợp nhiều giống loài ci khuẩn bao gồm: vi khuẩn quang hợp (Rhodopseudomonas palustris tổng hợp ra chất hữu cơ từ CO2 và H2O), vi khuẩn lactic (Lactobacillus chuyển hóa thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu), nấm men (Saccharomyces cerevisiae sản sinh vitamin và các axitamin), xạ khuẩn (sản sinh chất kháng sinh ức chế vi sinh vật gây bệnh và phân giải chất hữu cơ), nấm mốc, vi khuẩn (Bacillus subtilis phân hũy hợp chất hữu cơ).... Tuy nhiên chọn lựa một sản phẩm EM có chất lượng và ứng dụng đạt hiệu quả đòi hỏi người nuôi nên thận trọng chọn lựa.
21/05/2025
Quy Trình Phòng Và Trị Bệnh TPD và EMS Trên Tôm

Quy Trình Phòng Và Trị Bệnh TPD và EMS Trên Tôm

- Phòng Kỹ Thuật, Công Ty Cổ Phần UV
18/04/2025
ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

Ts Phạm Thị Tuyết Ngân, khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ Thách thức lớn nhất trong ngành tôm ở qui mô toàn cầu là vấn đề dịch bệnh, đặc biệt bệnh có nguồn gốc từ vi khuẩn và chủ yếu là các loài Vibrio (Ajadi et al., 2016; Hoseinifar et al., 2018). Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hay còn gọi “hội chứng tôm chết sớm” (EMS), do vi khuẩn Vibriosis gây ra với tỷ lệ chết nghiêm trọng (lên đến 100%) và ảnh hưởng đến kinh tế trên toàn cầu (Lightner et al., 2012; Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Boonsri et al., 2017). Tôm nhiễm bệnh có biểu hiện tăng trưởng chậm, bụng đói và gan tụy bị teo nghiêm trọng (Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Sirikharin et al., 2015; Han et al., 2020). Ban đầu, tác nhân gây bệnh của AHPND đã được báo cáo là do Vibrio parahaemolyticus (VPAHPND) (Tran et al., 2013). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các vi khuẩn Vibrio spp. khác, chẳng hạn như Vibrio punensis (Restrepo et al., 2018), Vibrio owensii (Liu et al., 2015), Vibrio harveyi-like (Kondo et al., 2015) và Vibrio campbellii (Dong et al., 2017) cũng có khả năng gây AHPND ở tôm. Bên cạnh AHPND, các loại Vibrio khác thường được báo cáo trên tôm nuôi do Vibrio alginolyticus, Vibrio anguillarum, V. harveyi, Vibrio vulnificus, V. campbellii và Vibrio fischeri gây nên bệnh (Lavilla-Pitogo et al., 1990; Lightner, 1996; Lavilla -Pitogo et al., 1998; Chen et al., 2000; Jayasree et al., 2006; Longyant et al., 2008; Zheng et al., 2016; Chandrakala và Priya, 2017; Karnjana et al., 2019). Hơn nữa, các loài không thuộc Vibrio như Aeromonas spp. (Dierckens et al., 1998; Zhou et al., 2019), Streptococcosis spp. (Hasson et al., 2009), Shewanella spp. (Wang et al., 2000), Flavobacterium spp. (Chandrakala và Priya, 2017) và Pseudoalteromonas spp. (Zheng et al., 2016) cũng được ghi nhận là có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng NTTS tôm cá. Do đó, các chiến lược tập trung vào việc hạn chế sự phát triển hoặc hoạt động của vi khuẩn gây bệnh là rất cần thiết. Để giải quyết vấn đề tôm nhiễm bệnh AHPND, kháng sinh đã dược sử dụng. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho dịch bệnh này, hầu hết các dòng vi khuẩn V. parahaemolyticus kháng được hoàn toàn với oxytetracylin, là kháng sinh chủ yếu trộn vào thức ăn nuôi tôm định kỳ. Do đó sử dụng kháng sinh để trị bệnh không có hiệu quả, ngoài ra việc sử dụng kháng sinh còn gây ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm, đến sự tăng trưởng của tôm và gây ảnh hưởng đến chất lượng tôm.
07/11/2024
Quy Trình Kiểm Soát TPD Của UV-Việt Nam

Quy Trình Kiểm Soát TPD Của UV-Việt Nam

- Phòng Kỹ Thuật, Công Ty Cổ Phần UV
15/05/2024
Quy trình điều trị nấm nhớt trên cá rô

Quy trình điều trị nấm nhớt trên cá rô

- Phòng Hỗ Trợ Kỹ Thuật Công Ty UV -
05/08/2022
Quy trình ương nuôi cá trê

Quy trình ương nuôi cá trê

- Phòng Hỗ Trợ Kỹ Thuật Công Ty UV -
01/08/2022
Quy trình phòng và xử lý nấm đồng tiền trên ao nuôi lót bạt
10/08/2020
VAI TRÒ ĐIỀU HÒA MIỄN DỊCH CỦA INTERFERON TRONG CHIẾN LƯỢC KIỂM SOÁT BỆNH ASF VÀ PRRS Ở HEO
11/08/2025
DỊCH TẢ HEO CHÂU PHI: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ

DỊCH TẢ HEO CHÂU PHI: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ

Thách thức lớn nhất ở thời điểm hiện tại được người chăn nuôi quan tâm là hai dịch bệnh nguy hiểm: Dịch tả heo Châu Phi (ASF) và Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS). Đây là hai mầm bệnh có đặc điểm dịch tễ phức tạp, tỷ lệ bệnh/chết cao, khả năng gây suy giảm miễn dịch cấp tính và gây ảnh hưởng lớn đến năng suất chăn nuôi heo. Trong bối cảnh lưu hành trên diện rộng của ASF và PRRS với hậu quả nghiêm trọng, sự kiểm soát hiệu quả hai dịch bệnh này là một vấn đề then chốt, cần được chỉ ra để giúp người chăn nuôi an tâm và đảm bảo sự ổn định tiến đến phát triển đàn heo bền vững.
04/08/2025
Vì Sao HUFA Không Thể Thiếu Trong Khẩu Phần Tôm Sú

Vì Sao HUFA Không Thể Thiếu Trong Khẩu Phần Tôm Sú

- Phòng Kỹ Thuật, Công Ty Cổ Phần UV
20/06/2025
Zalo
Hotline