Glutaraldehyde – Chất Sát Trùng Phổ Rộng

logo
EN

Glutaraldehyde – Chất Sát Trùng Phổ Rộng
Ngày đăng: 03/05/2019 39938 Lượt xem

    TS. Huỳnh Trường Giang - Khoa Thuỷ sản - Đại học Cần Thơ

    1. Glutaraldehyde là gì

    Glutaraldehyde (C5H8O2), với công thức cấu tạo là OHC-CH2-CH2-CH2-CHO, một hợp chất di-dehyde 5 carbon bão hòa, không màu, có mùi cay nồng, tan trong dung môi như là nước, ether, cồn, benzen. Glutaraldehyde có nhiều tên gọi khác nhau như: 1,5-pentanedial, glutaral, glutardialdehyde. Glutaraldehyde bắt đầu được giới thiệu sử dụng rộng rãi trong nền công nghiệp ướp xác vào những năm 1960. Trên thị trường, sản phẩm glutaraldehyde có nồng độ rất thay đổi từ 4 – 50% tùy theo nhà sản xuất.

                                                                             

    Glutaraldehyde thì thường bị nhầm lẫn với formaldehyde (formol) vì chúng có chung gốc dehyde (-CHO). Đặc tính của chúng rất khác nhau, glutaraldehyde không chứa formaldehyde cũng như không phóng thích ra formaldehyde trong quá trình lưu trữ lâu dài. Glutaraldehyde có tính hoạt động cao. Khi ở dạng dung dịch, glutaraldehyde tồn tại giữa các dạng glutaraldehyde tự do (non-hydrated), hoặc ngậm nước (hydrated).

    2. Công dụng

    Glutaraldehyde được sử dụng như là chất cố định bộ phận trong phân tích tế bào dưới kính hiển vi điện tử. Nó cũng thường được sử dụng trong ứng dụng sinh hóa thông qua liên kết chéo (crosslinking) và alkyl hoá (alkylating) làm bất hoạt tế bào.

    Gluataraldehyde có khả năng giết chết tế bào rất nhanh, có khả năng diệt khuẩn phổ rộng. Do đó, dung dịch glutaraldehyde 0,1–2% là có thể được sử dụng trong khử trùng hoặc dùng trong việc bảo quản. Glutaraldehyde được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như khử trùng dụng cụ y tế, công nghệ ướp xác, xử lý nước, chăn nuôi, công nghiệp giấy, thuộc da, mô bệnh học, thủy sản… Dung dịch glutaraldehyde 10–15% được sử dụng trong xử lý nước, khống chế sự phát triển của vi khuẩn gram âm (-) và gram dương (+), tảo, nấm và cả vi-rút trong nước. Trong thủy sản hiện nay glutaraldehyde được sử dụng trong vệ sinh dụng cụ, xử lý nước trước khi thả giống và phòng trị bênh trên tôm cá.

    Nguyên lý diệt khuẩn của glutaraldehyde được cho là khi tiếp xúc với vi sinh vật, nhóm carbonyl (C=O) sẽ tương tác với axít nucleic và protein của tế bào. Điều này cho phép tạo liên kết chéo với nhóm amin trên bề mặt tế bào và màng tế bào của vi khuẩn từ đó làm bất hoạt chúng.

    3. Những thuận lợi khi sử dụng glutaraldehyde

    Không giống như formaldehyde, glutaraldehyde không bị liệt kê vào nhóm có khả năng gây ung thư theo EU và Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (USEPA). Điều đặc biệt là đối với một số chất sát trùng khác thì hiệu quả sẽ bị giảm nếu xử lý nước trong điều kiện nhiệt độ thấp. Tuy nhiên, glutaraldehyde vẫn đạt được hiệu quả cao trong điều kiện này. Glutaraldehyde có khả năng tự hủy sinh học (biodegradable) nhanh chống. Sản phẩm chứa hàm lượng <50% được xem là không nguy hại đến môi trường. Hiện nay, glutaraldehyde được xem là không tác động đến môi trường vì:

    4. Một số nghiên cứu

    Glutaraldehyde rất nhạy đối với virus. Trong lĩnh vực y tế, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng virus HIV, viên gan B (HBV) sẽ dị tiêu diệt hoặc bất hoạt khi bị xử lý glutarldehyde 2% trong 5 phút. Nhưng nhóm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis sẽ bị tiêu diệt ở thời gian lâu hơn (20 phút). Trong xử lý nước sinh hoạt, sau nửa giờ xử lý, 99% vi khuẩn Legionella bị tiêu diệt ở nồng độ 100 mg/L. Sau 3 giờ thì tiêu diệt lên đến 99,9%. Đối với ký sinh trùng Tetrhymena thermophila, glutaraldehyde rất hiệu quả khi sử dụng liều 10–20 mg/L.

    Đối với nhóm động vật thủy sinh, kết quả nghiên cứu về độ độc cấp tính trên một số loài động thực vật thủy sinh đã cho thấy rằng nồng độ LC50-48 giờ của glutaraldehyde trên loài giáp xác râu ngành (Cladocera) Daphnia magna là 0,35 mg/L. Trong khi đó trên tảo lục Scenedesmus subspicatus, nồng độ LC50-48 giờ là 0,9 mg/L. Đối với tôm nồng độ LC50-96 giờ là 41 mg/L và ở cua thì lên đến 465 mg/L. Cũng trên nhóm giáp xác râu ngành Ceriadaphnia dubia, sức sinh sản bị giảm ở nồng độ 4,7 mg/L.

    5. Một số lưu ý khi sử dụng

    Bài viết đã được UV-Việt Nam mua tác quyền từ tác giả, bất cứ hình thức sao chép nào đều phải có trích dẫn nguồn từ Công ty Cổ Phần UV.

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    Vấn Đề Chuẩn Bị Ao Trong Ương Nuôi Cá

    Vấn Đề Chuẩn Bị Ao Trong Ương Nuôi Cá

    - TS. Nguyễn Văn Triều - Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ -
    02/03/2021
    Một số đặc điểm của vi khuẩn quang dưỡng (VKQD) tía không lưu huỳnh và ứng dụng trong NTTS
    01/03/2021
    Vai Trò Của Axít Folic Và Ứng Dụng Trong Nuôi Trồng Thủy Sản

    Vai Trò Của Axít Folic Và Ứng Dụng Trong Nuôi Trồng Thủy Sản

    PGS.TS. Ngô Hữu Toàn - Khoa Thủy Sản - Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
    08/01/2021
    Cây xoan và ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản

    Cây xoan và ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản

    PGS.TS. Kim Văn Vạn - Trưởng Bộ môn NTTS - ĐH Nông nghiệp Hà Nội
    31/12/2020
    Ứng dụng các chủng vi sinh Bacillus.sp đối kháng (antagonistic strains) kiểm soát vi khuẩn gây bệnh

    Ứng dụng các chủng vi sinh Bacillus.sp đối kháng (antagonistic strains) kiểm soát vi khuẩn gây bệnh

    PGS.TS. Phạm Thị Tuyết Ngân - Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ
    11/12/2020
    Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

    Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

    PGS.TS Từ Thanh Dung- Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ
    09/12/2020
    Sử dụng PVP-iodine trong nuôi trồng thủy sản

    Sử dụng PVP-iodine trong nuôi trồng thủy sản

    PGS.TS. Nguyễn Phú Hòa - Khoa Thủy Sản - Đại Học Nông Lâm TPHCM
    12/11/2020
    Kiểm soát tảo trong ao ương Cá nước ngọt

    Kiểm soát tảo trong ao ương Cá nước ngọt

    PGS.TS. Lam Mỹ Lan - Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ
    02/09/2020
    Phương Pháp Quản Lý Cho Ăn Trong Ao Nuôi Tôm

    Phương Pháp Quản Lý Cho Ăn Trong Ao Nuôi Tôm

    PGS.TS. Ngô Hữu Toàn - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế
    14/08/2020
    Một số loài tảo phổ biến và biện pháp khắc phục tảo độc trong các ao nuôi tôm thâm canh

    Một số loài tảo phổ biến và biện pháp khắc phục tảo độc trong các ao nuôi tôm thâm canh

    ThS. Nguyễn Kiều Diễm - Trung Tâm Khuyến Nông - Khuyến Ngư tỉnh Cà Mau
    22/07/2020
    Vai trò của các chất tăng cường chức năng gan trong nuôi trồng thủy sản

    Vai trò của các chất tăng cường chức năng gan trong nuôi trồng thủy sản

    PGS.TS. Nguyễn Như Trí, Khoa Thủy Sản, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
    17/07/2020
    Bệnh “đóng rong” ở tôm sú (penaeus monodon) nuôi thâm canh và biện pháp phòng trị

    Bệnh “đóng rong” ở tôm sú (penaeus monodon) nuôi thâm canh và biện pháp phòng trị

    PGS.TS. Phạm Minh Đức - Khoa Thủy Sản - Đại Học Cần Thơ
    10/07/2020
    Zalo
    Hotline