Ảnh hưởng của cypermethrin trong nuôi trồng thủy sản

logo
EN

Ảnh hưởng của cypermethrin trong nuôi trồng thủy sản
Ngày đăng: 08/06/2020 11375 Lượt xem

    Cấu tạo và đặc tính của Cypermethrin

    Cypermethrin là một loại thuốc trừ sâu tổng hợp thuộc nhóm cúc, chúng được tổng hợp thành công vào năm 1974 và được tung ra thị trường lần đầu tiên vào năm 1977 (WHO, 1989) do các nhà sản xuất Zeneca Inc., FMC Corp., và American Cyanamid co., với các tên thương mại như Demon, Cybush, Ammo và Cynoff…

    Cypermethrin là một hợp chất hữu cơ có tên hóa học là Cyano(3-phenoxyphenyl)methyl 3-(2,2-dichloroethenyl)-2,2-dimethylcyclopropanecarboxylate (C22H19Cl2NO3). Cypermethrin là chất bán rắn (sệt), không mùi, có màu vàng nâu và ít tan trong nước (khoảng 0,005-0,01 mg/L). Tuy nhiên, cypermethrin hòa tan tốt trong dung môi hữu cơ như aceton (620g/L), xylen (351g/L) và cyclohexanone (515g/L). Cấu trúc phân tử cypermethrin được trình bày ở Hình 1.

    Khi bị thủy phân, thời gian bán hủy (DT50) của cypermethrin phụ thuộc vào dạng đồng phân và pH của môi trường. Ở điều kiện nhiệt độ 25oC, thời gian bán hủy của dạng đồng phân trans là 923 ngày, 136 ngày, 5 ngày và 23 phút tương ứng với điều kiện pH là 3, 7, 8 và 11. Dạng đồng phân cis bền hơn nên có thời gian bán hủy là 1302 ngày, 221 ngày, 21 ngày và 38 phút, tương ứng với điều kiện pH là 3, 7, 8 và 11.

    Thời gian bán hủy của cypermethrin do quang phân tương đối nhanh hơn so với thủy phân. Trong nước (nhiệt độ 20oC và pH=4) thì thời gian bán hủy là 12,4-14,8 ngày, trong không khí thời gian bán hủy là 3,47 giờ và trong đất thời gian bán hủy là 34,2-38,2 ngày.

    Cơ chế tác động của cypermethrin

    Tác động chủ yếu của cypermethrin là tác động lên hệ thống thần kinh, cơ chế tác động của cypermethrin là gây ảnh hưởng đến sự vận chuyển của Na qua màng tế bào thần kinh. Cypermethrin làm tăng độ thấm của của Na qua màng tế bào thần kinh, kết quả gây nên sự lặp đi lặp lại và kéo dài xung động thần kinh trong cơ quan cảm giác và làm đình trệ xung động trong sợi thần kinh. Ngoài ra, cypermethrin còn gây nên các hiện tượng xung huyết (congestion), xuất huyết (haemorrhage), hoại tử (necrosis), teo nhân (pyknosis) trên một số cơ quan như não, gan, thận và mang của cá.

    Sử dụng cypermethrin trong nuôi trồng thủy sản

    Trong nuôi trồng thủy sản, cypermethrin được sử dụng để diệt giáp xác nguồn nước cấp cho các ao nuôi tôm. Cypermethrin cũng được sử dụng trong ao nuôi cá để diệt ngoại ký sinh như: rận cá, nấm thủy mi, trùng mỏ neo, trùng quả dưa, trùng bánh xe, sán lá… Liều lượng xử lý khoảng 100-300 mL/1000 m3 (0,1-0,3 mg/L) tính trên sản phẩm thương mại chứa 15% hoạt chất. Thời gian xử lý là 15 ngày trước khi thả tôm, cá.

    Ảnh hưởng của cypermethrin đối với thủy sinh vật

    Cypermethrin cực độc đối với thủy sinh vật, đặc biệt là nhóm giáp xác và côn trùng. Độ độc cấp tính của cypermethrin (giá trị LC50) đối với giáp xác và côn trùng thường ở nồng độ nhỏ hơn 0,01 mg/L, đối với cá đối thì nhỏ hơn 1 mg/L. Giá trị LC50 của một số loài động vật thủy sinh được minh họa qua như sau:

    Loài thủy sinh vật

    LC50 96 giờ (mg/L)

    Cá hồi (Oncorhynchus mykiss)

    0,39

    Cá tuế (Cyprinodon variegatus)

    0,95

    Cá chép (Cyprinus carpio)

    0,05

    Cá trê phi (Clarias gariepinus)

    63,0

    Tôm nước ngọt (Palaemonetes argentinus)

    0,002

    Tôm nước lợ (Mysidopsis bahia)

    0,005

    Tôm hùm (Homarus americanus)

    0,04

    Giáp xác bơi nghiêng (Gammarus pulex)

    0,0036

    Giáp xác râu ngành (Daphnia magna)

    0,001

    Ấu trùng chuồn chuồn (Cloeon dipterum)

    0,004

    Kết quả nghiên cứu của Ayoola và Ajani (2008) trên cá trê phi (Clarias gariepinus) tiền trưởng thành cho thấy, cá chết trong thí nghiệm xác định LC50-96 giờ đều bị tổn thương trên các cơ quan như mang, não, gan và thận. Trên tiêu bản mô học cho thấy, các phiến mang bị sưng và bị xuất huyết. Trên mô gan, thận thì xuất hiện hiện tượng thoái hóa tế bào (teo nhân), hình thành các không bào tích lũy mỡ và hoại tử tế bào. Mô não bị xung huyết và gian bào bị sưng phù. Gần đây, kết quả nghiên cứu trên tôm sú (Penaeus monodon) cũng cho thấy có hiện tượng gây hoại tử cơ quan gan tụy của tôm dưới tác động của cypermethrin (Nguyễn Thị Hiền et al., 2011)

    Ảnh hưởng của cypermethrin lên sức khỏe của động vật trên cạn

    So với thủy sinh vật, cypermethrin ít độc hơn đối với động vật trên cạn, hàm lượng gây độc cấp tính (LD50) của cypermethrin trên một số động vật được minh họa sau đây:

     Loài thủy sinh vật

    LD50 (mg/kg)

    Đường tiêu hóa

     

       Chuột (rat)

    303

       Chuột nhắc (mouse)

    138

       Chuột đồng Syri (syrian hamster)

    400

       Chuột đồng Trung Quốc (Chinese hamster)

    203

       Thỏ (rabit)

    2400

    Đường tiếp xúc qua da

     

       Chuột (rat)

    1600

       Thỏ (rabit)

    4800

    Kết quả nghiên cứu độ độc mãn tính cho thấy cypermethrin gây nhiều ảnh hưởng xấu đến động vật trên cạn. Ở liều thấp 1/40 của LD50 đã làm giảm khả năng tạo kháng thể trên thỏ và với liều 1/10 của LD50 thì cũng gây ảnh hưởng tương tự trên chuột. Cypermethrin còn gây ảnh hưởng lên quá trình sinh sản của động vật, gây dị tật cột sống đối với chuột thí nghiệm. Nguy hiểm hơn, cypermethrin có thể gây đột biến nhiễm sắc thể của tế bào tủy xương, tỳ tạng và hình thành khối u trong phổi của chuột nhắc (Cox, 1996). Ngoài ra, cypermethrin còn gây giãn tĩnh mạch gan, hình thành các không bào trong nhu mô và thoái hóa tế bào gan (Hình 2) (Yavasoglu et al., 2006). Mặc dù chưa có bằng chứng rõ ràng về tác hại của cypermethrin lên sức khỏe của con người, nhưng do chúng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất thủy sản và nông nghiệp nên ngày 16/01/2012 Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 03/2012/TT-BNNPTNT cấm sử dụng cypermethrin trong sản xuất, kinh doanh thủy sản.

    Để an toàn cho sức khỏe của con người, FAO/WHO (1985) quy định dư lượng tối đa cho phép (MRLs) của cypermethrin đối với thực phẩm là 0,2-2 mg/kg và giới hạn lượng hấp thụ vào cơ thể là 0,05 mg/kg khối lượng cơ thể/ngày. Tùy theo quốc gia mà dư lượng tối đa cho phép trong thực phẩm có khác nhau, 0,01-0,5 mg/kg (Brasil), 2 mg/kg (Thụy điển) và 0,05-0,5 mg/kg (Mỹ). Dư lượng tối đa cho phép trong nước uống là 0,1 mg/L.

    Hình 2: A. mô gan chuột không ăn cypermethrin; B-D. Mô gan chuột cho ăn cypermethrin 150 và 300 mg/kg trong 28 ngày: (S) ống tĩnh mạch giãn rộng; (®) xuất hiện không bào trong nhu mô gan; (H) tế bào gan bị thoái hóa; (C) hồng cầu trong nhu mô gan (Yavasoglu et al., 2006)

    Bài viết đã được UV-Việt Nam mua tác quyền từ tác giả, bất cứ hình thức sao chép nào đều phải có trích dẫn nguồn từ Công ty Cổ Phần UV

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    Ứng dụng chế phẩm vi sinh EM trong NTTS và một số điểm lưu ý

    Ứng dụng chế phẩm vi sinh EM trong NTTS và một số điểm lưu ý

    Mặc dầu EM đã được giới thiệu với khoảng 80 loài vi khuẩn hữu ích khác nhau trong thành phần với vai trò có thể tham gia hầu hết các quá trình chuyển hóa vật chất quan trọng trong thủy vực, tuy nhiên để một sản phẩm tồn tại nhiều loại vi khuẩn trong điều kiện lỏng cũng là một điều cần lưu ý. Theo như thông tin trên sản phẩm EM là một hỗn hợp nhiều giống loài ci khuẩn bao gồm: vi khuẩn quang hợp (Rhodopseudomonas palustris tổng hợp ra chất hữu cơ từ CO2 và H2O), vi khuẩn lactic (Lactobacillus chuyển hóa thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu), nấm men (Saccharomyces cerevisiae sản sinh vitamin và các axitamin), xạ khuẩn (sản sinh chất kháng sinh ức chế vi sinh vật gây bệnh và phân giải chất hữu cơ), nấm mốc, vi khuẩn (Bacillus subtilis phân hũy hợp chất hữu cơ).... Tuy nhiên chọn lựa một sản phẩm EM có chất lượng và ứng dụng đạt hiệu quả đòi hỏi người nuôi nên thận trọng chọn lựa.
    21/05/2025
    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    Ts Phạm Thị Tuyết Ngân, khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ Thách thức lớn nhất trong ngành tôm ở qui mô toàn cầu là vấn đề dịch bệnh, đặc biệt bệnh có nguồn gốc từ vi khuẩn và chủ yếu là các loài Vibrio (Ajadi et al., 2016; Hoseinifar et al., 2018). Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hay còn gọi “hội chứng tôm chết sớm” (EMS), do vi khuẩn Vibriosis gây ra với tỷ lệ chết nghiêm trọng (lên đến 100%) và ảnh hưởng đến kinh tế trên toàn cầu (Lightner et al., 2012; Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Boonsri et al., 2017). Tôm nhiễm bệnh có biểu hiện tăng trưởng chậm, bụng đói và gan tụy bị teo nghiêm trọng (Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Sirikharin et al., 2015; Han et al., 2020). Ban đầu, tác nhân gây bệnh của AHPND đã được báo cáo là do Vibrio parahaemolyticus (VPAHPND) (Tran et al., 2013). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các vi khuẩn Vibrio spp. khác, chẳng hạn như Vibrio punensis (Restrepo et al., 2018), Vibrio owensii (Liu et al., 2015), Vibrio harveyi-like (Kondo et al., 2015) và Vibrio campbellii (Dong et al., 2017) cũng có khả năng gây AHPND ở tôm. Bên cạnh AHPND, các loại Vibrio khác thường được báo cáo trên tôm nuôi do Vibrio alginolyticus, Vibrio anguillarum, V. harveyi, Vibrio vulnificus, V. campbellii và Vibrio fischeri gây nên bệnh (Lavilla-Pitogo et al., 1990; Lightner, 1996; Lavilla -Pitogo et al., 1998; Chen et al., 2000; Jayasree et al., 2006; Longyant et al., 2008; Zheng et al., 2016; Chandrakala và Priya, 2017; Karnjana et al., 2019). Hơn nữa, các loài không thuộc Vibrio như Aeromonas spp. (Dierckens et al., 1998; Zhou et al., 2019), Streptococcosis spp. (Hasson et al., 2009), Shewanella spp. (Wang et al., 2000), Flavobacterium spp. (Chandrakala và Priya, 2017) và Pseudoalteromonas spp. (Zheng et al., 2016) cũng được ghi nhận là có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng NTTS tôm cá. Do đó, các chiến lược tập trung vào việc hạn chế sự phát triển hoặc hoạt động của vi khuẩn gây bệnh là rất cần thiết. Để giải quyết vấn đề tôm nhiễm bệnh AHPND, kháng sinh đã dược sử dụng. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho dịch bệnh này, hầu hết các dòng vi khuẩn V. parahaemolyticus kháng được hoàn toàn với oxytetracylin, là kháng sinh chủ yếu trộn vào thức ăn nuôi tôm định kỳ. Do đó sử dụng kháng sinh để trị bệnh không có hiệu quả, ngoài ra việc sử dụng kháng sinh còn gây ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm, đến sự tăng trưởng của tôm và gây ảnh hưởng đến chất lượng tôm.
    07/11/2024
    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC)  Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến nuôi tôm ngoài nguyên nhân nắng nóng kéo dài thì nhiều diện tích tôm nuôi bị thiệt hại còn do nguồn nước trên các kênh rạch bị ô nhiễm nặng, khiến bệnh phát sinh và lây lan. Đặc biệt, nhiều kênh, rạch có độ mặn quá cao đã ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm. Do vậy để ngành nuôi tôm ven biển phát triển bền vững, rất cần sự đồng hành, đó là tiếp tục đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng vùng sản xuất và ương dưỡng giống tập trung theo quy hoạch chung của ngành, từng bước chủ động nguồn giống tại chỗ cung ứng nhu cầu phát triển sản xuất thủy sản. Giám sát, xử lý để giảm thiểu các nguồn xả thải ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm; đồng thời, hướng dẫn người dân thực hiện tốt các quy định về quản lý, phòng ngừa khi có dịch bệnh xảy ra, hạc chế dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Để đạt được hiệu quả toàn diện này trong nuôi tôm, theo tôi người nuôi phải ý thức mọi vấn đề liên quan và chú trọng đến việc quản lý chất lượng nước nuôi và xả thải để đảm bảo trên qui mô rộng nguồn nước mặt không bị ô nhiễm, đây là giải pháp lâu dài. Do vậy việc sử dụng vi khuẩn hữu ích trong quá trình nuôi và trước khi xả thải là cần thiết để đạt được những hiệu quả tịch cực mà ngành nghề mang lại cho người dân và xã hội.
    08/11/2024
    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN  VÀ MÔI TRƯỜNG

    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN VÀ MÔI TRƯỜNG

    Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường. Vì vậy, nắm vững kiến thức cơ bản về bệnh đốm trắng như hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách phân biệt bệnh để có chiến lược phòng ngừa và chữa trị là rất cần thiết.
    07/11/2024
    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    - TS. Nguyễn Thị Xuân Hồng - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Nông Lâm Huế -
    09/12/2021
    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    -PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ -
    21/09/2021
    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    -Phòng Nghiên Cứu & Phát Triển RD Công Ty Cổ Phần UV-
    13/07/2021
    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    - Phòng Nghiên Cứu và Phát Triển R&D Công ty Cổ Phần UV -
    06/07/2021
    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    PGS. TS. Trần Thị Thanh Hiền - Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ và Th.S Trần Thị Bé – Khoa Nông Nghiệp – Trường Đại học Bạc Liêu
    19/04/2021
    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    - PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ -
    06/04/2021
    Zalo
    Hotline