Bệnh còi trên tôm sú, nguyên nhân và biện pháp kiểm soát

logo
EN

Bệnh còi trên tôm sú, nguyên nhân và biện pháp kiểm soát
Ngày đăng: 20/05/2020 8034 Lượt xem

    TS. Bùi Thị Bích Hằng - Khoa Thủy sản - Đại Học Cần Thơ

    Nghề nuôi tôm hiện đang mang lại nguồn thu khá lớn cho ngành xuất khuẩn thủy sản của nước ta đồng thời cũng nâng cao đời sống cho người nuôi. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, nghề nuôi cũng gặp không ít trở ngại từ dịch bệnh làm cho tôm chết, tôm chậm lớn gây thiệt hại kinh tế không nhỏ. Tôm bị chậm lớn có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu dinh dưỡng hay nhiễm vi-rút gây bệnh còi. Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi muốn trao đổi vấn đề tôm bị chậm lớn do ảnh hưởng bởi vi-rút. Hiện nay, có 2 loại vi-rút có khả năng làm tôm sú chậm lớn: Monodon Baculovirus (MBV) và Hepatopancreatic virus (HPV)

    MONODON BACULOVIRUS (MBV)

    Tác nhân gây bệnh:Monodon Baculovirus. Vi-rút này có cấu trúc nhân là DNA mạch đôi, có vỏ bao, hình que. Lần đầu tiên MBV được phát hiện bởi Ligtner (1981) trên đàn tôm sú ở Đài Loan. Khi tôm sú nhiễm MBV, vi-rút thường ký sinh ở tế bào biểu mô gan tụy hình ống và tế bào biểu mô ruột giữa, tạo một hoặc nhiều thể ẩn bên trong tế bào nhiễm.

    Dấu hiệu bệnh lý: Khi tôm mới nhiễm bệnh thường không có dấu hiệu rõ ràng, khi bệnh nặng thường có các dấu hiệu như sau: tôm kém ăn, hoạt động yếu, tăng trưởng chậm, lớp vỏ có màu tối hoặc xanh đậm. Tỉ lệ phân đàn rất cao, tôm chết rải rác nhưng khi dồn tích thì tỉ lệ chết có thể lên đến 70%.

    Phương pháp chẩn đoán: có nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh MBV trên tôm sú như phết tế bào gan tụy lên kính, nhuộm nhanh bằng Malachite green 0,1% rồi quan sát dưới kính hiển vi. Tế bào nhiễm sẽ thể hiện một hoặc nhiều thể ẩn. Phương pháp mô bệnh học cũng cho kết quả thể hiện thể ẩn bắt màu hồng của Eosin ở tế bào nhiễm bệnh. Hoặc dùng kỹ thuật PCR để phát hiện MBV ở giai đoạn nhiễm sớm.

    Hình 1: Tế bào gan tụy tôm sú nhiễm MBV bắt màu xanh Malachite green (A) và Thể ẩn của tế bào nhiễm MBV bắt màu hồng Eosin (B)

    (Nguồn: Flegel, 2006)

    Biện pháp kiểm soát bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm vẫn là chủ yếu: cải tạo ao và xử lý nguồn nước cấp theo đúng qui trình trước khi thả giống; kiểm dịch đàn tôm giống trước khi thả nuôi; chăm sóc, cung cấp thức ăn đủ chất, lượng ;và quản lý tốt chất lượng nước trong suốt quá trình nuôi.

    HEPATOPANCREATIC PARVOVIRUS (HPV)

    Tác nhân gây bệnh: Là nhóm Parvovirus, có cấu trúc nhân là DNA mạch đôi. Chúng thường ký sinh trong nhân tế bào biểu bì gan tụy và tế bào biểu bì ruột trước, khi tế bào tôm nhiễm HPV thường nhân sẽ sưng to tạo thể vùi.

    Hình 2: Tôm nhiễm HPV có kích cở nhỏ hơn tôm bình thường (Nguồn: Flegel, 2006)

    Dấu hiệu bệnh lý: Tôm nhiễm HPV thường ít ăn hoặc bỏ ăn, lờ đờ, hoạt động yếu rất dễ bị sinh vật bám ký sinh trên vỏ và các phần phụ. Gan tụy tôm thường teo, nhão hay hoại tử.

    Phương pháp chẩn đoán: tương tự như bệnh BMV, HPV cũng được chẩn đoán thông qua phương pháp nhuộm nhanh Malachite green 0,1%, phương pháp mô bệnh học, phương pháp PCR, phương pháp hóa mô miễn dịch hay phương pháp lai tại chổ (in situ hybrization).

    Hình 3: (A) Phát hiện HPV bằng phương pháp lai in situ; (B) Phát hiện HPV bằng ppPCR

    Biện pháp phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp tương tự như phòng bệnh do vi-rút MBV.

    Bài viết đã được UV-Việt Nam mua tác quyền từ tác giả, bất cứ hình thức sao chép nào đều phải có trích dẫn nguồn từ Công ty Cổ Phần UV

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    Ứng dụng chế phẩm vi sinh EM trong NTTS và một số điểm lưu ý

    Ứng dụng chế phẩm vi sinh EM trong NTTS và một số điểm lưu ý

    Mặc dầu EM đã được giới thiệu với khoảng 80 loài vi khuẩn hữu ích khác nhau trong thành phần với vai trò có thể tham gia hầu hết các quá trình chuyển hóa vật chất quan trọng trong thủy vực, tuy nhiên để một sản phẩm tồn tại nhiều loại vi khuẩn trong điều kiện lỏng cũng là một điều cần lưu ý. Theo như thông tin trên sản phẩm EM là một hỗn hợp nhiều giống loài ci khuẩn bao gồm: vi khuẩn quang hợp (Rhodopseudomonas palustris tổng hợp ra chất hữu cơ từ CO2 và H2O), vi khuẩn lactic (Lactobacillus chuyển hóa thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu), nấm men (Saccharomyces cerevisiae sản sinh vitamin và các axitamin), xạ khuẩn (sản sinh chất kháng sinh ức chế vi sinh vật gây bệnh và phân giải chất hữu cơ), nấm mốc, vi khuẩn (Bacillus subtilis phân hũy hợp chất hữu cơ).... Tuy nhiên chọn lựa một sản phẩm EM có chất lượng và ứng dụng đạt hiệu quả đòi hỏi người nuôi nên thận trọng chọn lựa.
    21/05/2025
    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    Ts Phạm Thị Tuyết Ngân, khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ Thách thức lớn nhất trong ngành tôm ở qui mô toàn cầu là vấn đề dịch bệnh, đặc biệt bệnh có nguồn gốc từ vi khuẩn và chủ yếu là các loài Vibrio (Ajadi et al., 2016; Hoseinifar et al., 2018). Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hay còn gọi “hội chứng tôm chết sớm” (EMS), do vi khuẩn Vibriosis gây ra với tỷ lệ chết nghiêm trọng (lên đến 100%) và ảnh hưởng đến kinh tế trên toàn cầu (Lightner et al., 2012; Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Boonsri et al., 2017). Tôm nhiễm bệnh có biểu hiện tăng trưởng chậm, bụng đói và gan tụy bị teo nghiêm trọng (Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Sirikharin et al., 2015; Han et al., 2020). Ban đầu, tác nhân gây bệnh của AHPND đã được báo cáo là do Vibrio parahaemolyticus (VPAHPND) (Tran et al., 2013). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các vi khuẩn Vibrio spp. khác, chẳng hạn như Vibrio punensis (Restrepo et al., 2018), Vibrio owensii (Liu et al., 2015), Vibrio harveyi-like (Kondo et al., 2015) và Vibrio campbellii (Dong et al., 2017) cũng có khả năng gây AHPND ở tôm. Bên cạnh AHPND, các loại Vibrio khác thường được báo cáo trên tôm nuôi do Vibrio alginolyticus, Vibrio anguillarum, V. harveyi, Vibrio vulnificus, V. campbellii và Vibrio fischeri gây nên bệnh (Lavilla-Pitogo et al., 1990; Lightner, 1996; Lavilla -Pitogo et al., 1998; Chen et al., 2000; Jayasree et al., 2006; Longyant et al., 2008; Zheng et al., 2016; Chandrakala và Priya, 2017; Karnjana et al., 2019). Hơn nữa, các loài không thuộc Vibrio như Aeromonas spp. (Dierckens et al., 1998; Zhou et al., 2019), Streptococcosis spp. (Hasson et al., 2009), Shewanella spp. (Wang et al., 2000), Flavobacterium spp. (Chandrakala và Priya, 2017) và Pseudoalteromonas spp. (Zheng et al., 2016) cũng được ghi nhận là có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng NTTS tôm cá. Do đó, các chiến lược tập trung vào việc hạn chế sự phát triển hoặc hoạt động của vi khuẩn gây bệnh là rất cần thiết. Để giải quyết vấn đề tôm nhiễm bệnh AHPND, kháng sinh đã dược sử dụng. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho dịch bệnh này, hầu hết các dòng vi khuẩn V. parahaemolyticus kháng được hoàn toàn với oxytetracylin, là kháng sinh chủ yếu trộn vào thức ăn nuôi tôm định kỳ. Do đó sử dụng kháng sinh để trị bệnh không có hiệu quả, ngoài ra việc sử dụng kháng sinh còn gây ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm, đến sự tăng trưởng của tôm và gây ảnh hưởng đến chất lượng tôm.
    07/11/2024
    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC)  Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến nuôi tôm ngoài nguyên nhân nắng nóng kéo dài thì nhiều diện tích tôm nuôi bị thiệt hại còn do nguồn nước trên các kênh rạch bị ô nhiễm nặng, khiến bệnh phát sinh và lây lan. Đặc biệt, nhiều kênh, rạch có độ mặn quá cao đã ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm. Do vậy để ngành nuôi tôm ven biển phát triển bền vững, rất cần sự đồng hành, đó là tiếp tục đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng vùng sản xuất và ương dưỡng giống tập trung theo quy hoạch chung của ngành, từng bước chủ động nguồn giống tại chỗ cung ứng nhu cầu phát triển sản xuất thủy sản. Giám sát, xử lý để giảm thiểu các nguồn xả thải ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm; đồng thời, hướng dẫn người dân thực hiện tốt các quy định về quản lý, phòng ngừa khi có dịch bệnh xảy ra, hạc chế dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Để đạt được hiệu quả toàn diện này trong nuôi tôm, theo tôi người nuôi phải ý thức mọi vấn đề liên quan và chú trọng đến việc quản lý chất lượng nước nuôi và xả thải để đảm bảo trên qui mô rộng nguồn nước mặt không bị ô nhiễm, đây là giải pháp lâu dài. Do vậy việc sử dụng vi khuẩn hữu ích trong quá trình nuôi và trước khi xả thải là cần thiết để đạt được những hiệu quả tịch cực mà ngành nghề mang lại cho người dân và xã hội.
    08/11/2024
    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN  VÀ MÔI TRƯỜNG

    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN VÀ MÔI TRƯỜNG

    Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường. Vì vậy, nắm vững kiến thức cơ bản về bệnh đốm trắng như hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách phân biệt bệnh để có chiến lược phòng ngừa và chữa trị là rất cần thiết.
    07/11/2024
    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    - TS. Nguyễn Thị Xuân Hồng - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Nông Lâm Huế -
    09/12/2021
    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    -PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ -
    21/09/2021
    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    -Phòng Nghiên Cứu & Phát Triển RD Công Ty Cổ Phần UV-
    13/07/2021
    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    - Phòng Nghiên Cứu và Phát Triển R&D Công ty Cổ Phần UV -
    06/07/2021
    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    PGS. TS. Trần Thị Thanh Hiền - Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ và Th.S Trần Thị Bé – Khoa Nông Nghiệp – Trường Đại học Bạc Liêu
    19/04/2021
    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    - PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ -
    06/04/2021
    Zalo
    Hotline