TS. Huỳnh Trường Giang, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ
1. Các giai đoạn trong quá trình lột xác?
- Tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei được khai thác và bắt đầu xuất hiện trên thị trường tiêu thụ của Mỹ vào năm 1709. Hiện nay, chúng là loài được nuôi rộng rãi ở các nước Châu Á - Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, tôm thẻ chân trắng đang trở thành đối tượng nuôi, hiện nay do tôm có chu kỳ lột xác ngắn, lớn nhanh, thời gian nuôi ngắn. Để giúp người nuôi nắm được sinh lý quá trình lột xác của tôm cũng như là sự thay đổi về hình thái, sinh hóa và miễn dịch của tôm, bài viết sẽ góp phần làm phong phú thêm tri thức về đối tượng nuôi. Từ đó giúp người nuôi có thông tin về quá trình lột xác của đàn tôm nuôi, có chế độ dinh dưỡng, cho ăn phù hợp và quản lý sức khỏe tôm nuôi được tốt hơn.
- Đối với tôm thẻ chân trắng, vỏ chiếm 15% khối lượng cơ thể (không kể đầu), phần cơ chỉ chiếm 50% trọng lượng cơ thể. Để lớn lên tôm phải lột xác và quá trình này chia thành các giai đoạn chính: A, B (hậu lột xác); C (giữa chu kỳ lột xác; và D (tiền lột xác). Các giai đoạn này có thể nhận biết thông qua độ cứng của vỏ tôm. Sự lột xác của tôm chịu sự điều khiển của 2 yếu tố bên trong và bên ngoài. Đối với cơ chế bên trong, methyl famesoate (MF) là hormone có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết sự lột xác. Để tiết ra hormone MF, hệ enzyme Farnesoic acid o-methyltransferase (LvFAMeT) xúc tác sự chuyển hóa Farnesoic acid (FA) thành FM. Hormone MF được điều tiết bởi tuyến Y (Y-organ) nằm trong cuống mắt (eyestalk) của tôm và ngoài ra cũng có thể tìm thấy trong máu tôm. Enzyme FAMeT có 2 dạng là LvFAMeT-S và LvFAMeT-L. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng các điều kiện bên ngoài như nhiệt độ tăng đột ngột, giảm oxy, độ mặn thay đổi đột ngột sẽ làm cho hormone MF gia tăng. Tình trạng sinh lý, dinh dưỡng và giai đoạn phát triển cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình lột xác của tôm.
Hình 1: Đặc điểm các giai đoạn lột xác trên tôm thẻ chân trắng L. vannamei (giai đoạn 10~15 g)
2. Bao lâu tôm lột xác một lần?
- Giai đoạn ấu trùng, chu kỳ lột xác khoảng 40 giờ, giai đoạn 1-5g chu kỳ lột xác khoảng 4-6 ngày trong khi tôm lớn 15g chu kỳ lột xác kéo dài hơn thường từ 14-16 ngày (tôm sú Penaeus monodon cùng trọng lượng 15g là 11-12 ngày/chu kỳ) ở nhiệt độ nước 28oC. Giai đoạn giữa lột xác chiếm 12-20% thời gian trong chu kỳ, trong khi giai đoạn tiền lột xác (giai đoạn D) chiếm từ 58-74% thời gian. Như vậy giai đoạn tiền lột xác (premolt) chiếm khoảng thời gian nhiều nhất trong chu kỳ lột xác. Trong thời gian này hàm lượng nước trong cơ thấp hơn giai đoạn giữa chu kỳ lột xác (giai đoạn C) khoảng 3%.
Hình 2: Các giai đoạn lột xác
- Chu kỳ lột xác của tôm thay đổi theo khối lượng thân. Đối với tôm từ 2-5g, tôm giảm ăn khoảng 2 ngày sau đó ăn mạnh trở lại và mất khoảng 2 ngày mới trở lại bình thường. Sau đó, tôm ăn mạnh cho đến khi bắt đầu chu kỳ lột kế tiếp. Hầu hết tôm lột vào ban đêm từ 10 giờ đêm đến 2 giờ sáng hôm sau. Vào buổi sáng sớm khi quan sát ta có thể thấy các vỏ lột tấp vào bờ. Thông thường, thời điểm thu hoạch tôm là từ 6-8 ngày sau khi lột. Chu kỳ lột xác của tôm cũng tương quan với tuổi của tôm. Trong tháng đầu tiên thả nuôi, chu kỳ lột xác nhanh hơn với 4,6±0,5 ngày/chu kỳ, trong khi giai đoạn 2-3 tháng tuổi chu kỳ lột xác của tôm là 11,8±1,7 ngày. Nếu nuôi tôm được 5-6 tháng chu kỳ lột xác lên đến 17,2±2,7 ngày. Trong suốt quá trình lột xác, nước và hàm lượng protein trong cơ được cân bằng. Quá trình hoàn thiện về cơ thân sẽ được thực hiện trong giai đoạn giữa của chu kỳ lột xác (intermolt-giai đoạn C).
Hình 3: Chu kỳ lột xác
3. Trọng lượng thay đổi như thế nào sau khi lột?
- Giai đoạn giữa và hậu lột xác trọng lượng cơ thể không có sự khác biệt. Khi vừa mới lột xong (giai đoạn A-mềm vỏ) đến giai đoạn cứng vỏ (giai đoạn C) khối lượng cơ thể tôm tăng lên khoảng 5~7%. Điều này đồng nghĩa với việc khi ta thu hoạch tôm ở giai đoạn sau khi lột (tôm mềm vỏ) sản lượng tôm thu hoạch sẽ giảm đi 5% tổng trọng lượng thu hoạch. Tuy nhiên, chu kỳ lột xác của tôm không đồng nhất tùy thuộc vào sinh lý, dinh dưỡng của từng cá thể. Do đó người nuôi có thể chọn thời điểm phù hợp nhất khi phần lớn tôm ở giai đoạn C~D1 (từ giai đoạn cứng vỏ đến giai đoạn sớm của tiền lột xác).
Hình 4: Quá trình tăng trọng sau lột xác
4. Sự thay đổi sinh hóa và miễn dịch trong chu kỳ lột xác?
- Hàm lượng protein và haemocyanin trong máu cao nhất ở giai đoạn tiền lột xác (D0~D1) và thấp nhất ở giai đoạn vừa mới lột xác (giai đoạn A), không có sự khác biệt có ý nghĩa về hàm lượng haemocyanin giữa giai đoạn C và D. Điều này thể hiện rất rõ nếu sau khi lột xác (giai đoạn A, vỏ mềm) nếu ta kiểm tra máu ta sẽ thấy máu tôm rất loảng, thời gian đông kéo dài, số lượng tế bào bạch cầu giảm thấp hơn bình thường. Điều này làm hệ miễn dịch tôm suy giảm sau khi lột. Khi vừa mới lột xác, áp suất thẩm thấu và các yếu tố, Na+, K+ trong máu cũng giảm đáng kể. Chính vì điều này dẫn đến giai đoạn vừa mới lột xác tôm không bắt mồi, ít hoạt động và mãi đến sau 24 giờ mới phục hồi và hoạt động, bắt mồi bình thường. Sau lột xác (giai đoạn A) hàm lượng Ca2+ trong máu cao nhất sau đó giảm dần trong giai đoạn B và C do sự chuyển hóa Ca2+ giúp vỏ trở nên cứng hơn.
- Thông thường, hàm lượng Ca2+ trong các bộ phận trong cơ thể của tôm như vỏ, gan tụy, máu và cơ cũng khác nhau. Trong đó Ca2+ trong vỏ và gan tụy là cao nhất. Trong chu kỳ lột xác thì hàm lượng Ca2+ tăng cao trong máu và gan tụy ở giai đoạn tiền lột xác (giai đoạn D), trong khi lại giảm thấp trong vỏ và cơ.
5. Khoáng chất cần thiết cho quá trình lột xác của tôm?
Hình 5: Tôm hấp thu khoáng qua hai đường chính
A: Nước B: Thức ăn
- Đồng (Cu) là kim loại thiết yếu cần thiết cho quá trình lột xác của tôm. Chúng gia tăng vào giai đoạn tiền lột xác (D) và hậu lột xác (A, B). Nhiều enzyme trong cơ thể tôm có chứa Cu như là Cytochrome C oxidase (sản sinh năng lượng hoạt động), superoxide dismutase (loại bỏ các chất oxy hóa dư thừa trong quá trình thực bào), tyrosinase (tạo sắc tố), dopamine hydroxylase (tạo catecholamin giảm stress).
- Khoáng tham gia vào quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu, cân bằng acid-bazơ và là thành phần trong máu, enzyme và hormone nội tiết trong cơ thể tôm. Thành phần chính của lớp vỏ cutin của tôm là CaCO3, một lượng nhỏ của Mg, P và S. Có khoảng 22 nguyên tố khoáng được tìm thấy trong tôm như là Ca, P, Mg, Fe, Zn, Cu, I, Se, Mo..., trong đó 99% của các thành phần vô cơ trong vỏ tôm thay đổi theo giai đoạn lột xác của tôm. Tôm cần bổ sung lượng khoáng nhất định vì khoáng bị tiêu tốn trong quá trình lột xác, cho nên cần bổ sung trong quá trình nuôi để bù đắp lại lượng khoáng đã bị mất. Trong quá trình nuôi cần bổ sung khoáng chất vào môi trường nước vì tôm có thể hấp thu khoáng từ môi trường nước. Hàm lượng P trong nước lợ/mặn không được dồi dào do đó cần trú trọng hàm lượng P trong thức ăn. Vì vậy, khi bổ sung khoáng vào trong thức ăn phụ thuộc vào hàm lượng khoáng ngoài môi trường. Nếu nuôi trong môi trường có độ mặn thấp, việc bổ sung Ca và Mg vào trong thức ăn là cần thiết. Tuy nhiên, sự hấp thụ Ca và P trong ruột tôm phụ thuộc vào sự tiết acid của đường ruột, thông thường tỉ lệ Ca trong khẩu phần khoảng từ 2-3% và P tối thiểu là dao động từ 1-2%. Tỉ lệ Ca/P 1:1 là có thể cung cấp đủ cho tôm. Tuy nhiên hàm lượng Mg cũng không kém phần quan trọng.
- Trong chu kỳ lột xác của tôm, nhu cầu tiêu thụ oxy cũng khác nhau. Giai đoạn lột xác và hậu lột xác (giai đoạn E và A, B) nhu cầu tiêu thụ oxy gia tăng đến 86,2%, giai đoạn giữa chu kỳ (C) không có sự gia tăng về nhu cầu tiêu thụ oxy, giai đoạn đầu của tiền lột xác (D1 và D2) nhu cầu tiêu thụ oxy gia tăng khoảng 7% và giai đoạn cuối của tiền lột xác (D3) giá trị này tăng lên 12%. Do đó, cần quan tâm tăng cường oxy hòa tan vào các thời điểm tôm lột xác để bảo đảm cung cấp oxy đầy đủ cho tôm lột.
Bài viết đã được UV-Việt Nam mua tác quyền từ tác giả, bất cứ hình thức sao chép nào đều phải có trích dẫn nguồn từ Công ty Cổ Phần UV