I - GIỚI THIỆU
II - QUY TRÌNH NUÔI
1. CẢI TẠO VÀ CHUẨN BỊ AO ƯƠNG
- Cấp nước qua lưới lọc: Việc cấp nước được thực hiện qua lưới lọc nhằm ngăn chặn các loại cá tạp, địch hại theo nguồn nước cấp vào ao ương.
.png)
2. TẠO THỨC ĂN TỰ NHIÊN
- Theo dõi lượng trứng nước hằng ngày để điều chỉnh cho phù hợp.

3. QUY TRÌNH ƯƠNG CÁ THEO HƯỚNG SINH HỌC
III - NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CÁ TRA GIỐNG
1. VẤN ĐỀ VÔ MỒI Ở CÁ GIAI ĐOẠN 1-7 NGÀY
a. Nguyên nhân
- Hóa chất tồn lưu, khí độc NH4/NH3, NO2, H2S ở đáy ao.
- Thiếu thức ăn tự nhiên hoặc chế độ dinh dưỡng không phù hợp.
b. Dấu hiệu bệnh lý
Cá bị teo đuôi, đen mình, phản xạ chậm, bơi lờ đờ trên mặt nước. Nếu không phát hiện kịp, có thể gây thiệt hại 80-100% đàn cá.
c. Giải pháp xử lý
- Loại bỏ độc tố đáy ao, khử độc nguồn nước trước khi thả bột.
- Tạo thức ăn tự nhiên đủ cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp cho cá.
Lưu ý: Tiến hành kiểm tra lượng trứng nước trong ao thường xuyên.
2. BỆNH THỐI ĐUÔI
a. Tác nhân gây bệnh
- Bệnh thường do vi khuẩn Flavobacterium Columnaris gây ra.
- Cá thường bị bội nhiễm kết hợp ký sinh trùng và nấm.
b. Dấu hiệu bệnh lý
- Bệnh thường xảy ra khi thời tiết và môi trường bất lợi, cá bị stress và giảm đề kháng, xảy ra tất cả giai đoạn của cá.
- Khi bệnh, cá bỏ ăn và bơi lờ đờ trên mặt nước. Sắc tố trên da mất dần từ phần vây lưng tới đuôi, mất nhiều nhớt, bị nặng có thể gây hoại tử cơ thịt, cá yếu dần và chết.
- Bệnh lây theo chiều ngang nên tốc độ lây lan rất nhanh, có thể gây thiệt hại 80-100% nếu không phát hiện sớm.
c. Biện pháp xử lý
d. Lưu ý điều trị
- Bệnh phải được xử lý ngay khi phát hiện.
- Có thể cho ăn kèm 100g PRAQUANTEL new cho 1 tấn cá hoặc 10kg thức ăn để đặc trị ký sinh trùng trên cá.
3. BỆNH NGOẠI KÝ SINH
a. Tác nhân gây bệnh và dấu hiệu bệnh lý
- Bệnh thường do trùng bánh xe, loa kèn…
- Khi bệnh, cá tiết nhiều nhớt, gom thành từng cục, độn sình. Trường hợp bị nặng có thể gây đỏ mình, xuất huyết dưới da.
b. Giải pháp xử lý
Lưu ý: Có thể 100g PRAQUANTEL new cho 1 tấn cá hoặc 10kg thức ăn 2 ngày liên tục trước khi xử lý để tăng hiệu quả điều trị.
4. BỆNH GAN THẬN MỦ
a. Các nhân gây bệnh và dấu hiệu bệnh lý
- Bệnh do khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra, bệnh xuất hiện ở cá từ giai đoạn từ ngày thứ 14, bệnh thường đi kèm với nhiễm nấm và ký sinh trùng.
- Khi bệnh, cá bỏ ăn, bơi lờ đờ ở góc ao. Bên trong nội quan xuất hiện các đốm trắng nhỏ đường kính 1-3mm trên thận, lách và gan cá.
Đốm trắng li ti xuất hiện trên thận trước của cá (bên trái), vi khuẩn E. Ictaluri (bên phải)
b. Mùa vụ
- Gan thận mủ ở cá tra xuất hiện hầu hết trong năm nhưng đặc biệt là mùa mưa và mùa lạnh, thời tiết giao mùa.
c. Quy trình điều trị
d. Những lưu ý khi điều trị
- Hạn chế thay nước.
- Không sử dụng hóa chất gây sốc trong quá trình điều trị.
- Có thể dùng 1kg PRAQUANTEL new cho 15 tấn cá hoặc 100kg thức ăn, ăn 2 ngày liên tục trước khi xử lý để tăng hiệu quả điều trị.
5. BỆNH XUẤT HUYẾT PHÙ ĐẦU, XUẤT HUYẾT NỘI
- Nên thay nước sạch trong suốt quá trình điều trị.
- Sau khi cho ăn kháng sinh xong nên tăng mồi dần hạn chế tái nhiễm.
- Có thể dùng 100g PRAQUANTEL new cho 1 tấn cá hoặc 10kg thức ăn, ăn 2 ngày liên tục trước khi xử lý để tăng hiệu quả điều trị.
