Vai Trò Của Butaphosphan và Ứng Dụng Trong Nuôi Trồng Thủy Sản

logo
EN

Vai Trò Của Butaphosphan và Ứng Dụng Trong Nuôi Trồng Thủy Sản
Ngày đăng: 22/08/2019 30356 Lượt xem

    PGS.TS. Ngô Hữu Toàn - Khoa Thủy sản, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế

        Butaphosphan hay còn viết là butafosfan có dạng bột kết tinh màu trắng, tan nhiều trong nước, không mùi, điểm nóng chảy 211-219oC, khối lượng phân tử: 179,2 đơn vị C; tên hóa học là [1- (Butylamino)-1- methylethyl]-phosphonic acid, công thức phân tử:  C7H18NO2P hay C7H17NO2P+. Thành phần các nguyên tố trong phân tử: C: 46,89%;   H: 10,07%;   N: 7,83%; O: 7,89%; P: 17,32%

                                                                                          Hình 1: Công thức hóa học của Butaphosphan

        Butaphosphan bản chất là một hợp chất phốt pho hữu cơ được sử dụng như là một nguồn phốt pho cung cấp cho vật nuôi. Butafosfan là một loại thuốc dùng trong thú y với khả năng chống oxy hóa mạnh, được sử dụng để thúc đẩy quá trình trao đổi chất, ở nồng độ thấp có thể ức chế một cách hiệu quả quá trình oxy hóa chất béo. Nó có thể tăng cường đồng hóa của mỗi bộ phận trong cơ thể động vật và có thể thúc đẩy chức năng gan, thúc đẩy tăng cường chức năng cơ trơn và cải thiện hệ thống cơ xương ở các tổ chức khác nhau. Butaphosphan giúp cơ bắp vận động và phục hồi sau mệt mỏi, giảm phản ứng stress, kích thích sự thèm ăn, thúc đẩy chức năng miễn dịch không đặc hiệu.

        Butaphosphan có thể tham gia vào chu trình axit citric (chu trình Krebs) trong điều kiện in vivo, thúc đẩy quá trình trao đổi chất, tăng tốc độ tổng hợp và sử dụng năng lượng cần thiết của cơ thể. Do đó, nó có thể tăng cường khả năng miễn dịch không đặc hiệu, cải thiện khả năng kháng bệnh, giúp loại bỏ một cách hiệu quả sự chuyển hóa các thể xetôn trong cơ thể, cải thiện hàm lượng axit lactic, giúp phục hồi nhanh tình trạng bệnh tật.

                                                                                                          Hình 2: Chu trình Krebs

        Khả năng phối hợp của Butaphosphan với Vitamin B12 là có tác dụng hiệp đồng, hỗ trợ lẫn nhau. Vitamin B12 tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất khác nhau trong cơ thể, như carbohydrate, chất béo, tham gia sinh tổng hợp các axit amin và protein thiết yếu, tham gia tổng hợp tế bào máu, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các mô thần kinh và chức năng bình thường của tim. Đồng thời B12 cũng duy trì khả năng vận động và tiêu hóa bình thường của dạ dày, hấp thu chất béo và chức năng lên men bình thường, thúc đẩy tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của vật nuôi. Nó thích hợp để đề phòng và điều trị bệnh trong tất cả các giai đoạn của vật nuôi, đẩy nhanh quá trình phục hồi chức năng của động vật bị bệnh. Có thể tóm tắt tác dụng hiệp đồng của Butaphosphan với Vitamin B12 đối với động vật như sau:

    1. Phục hồi chức năng và phục hồi tổn thương cơ quan gan, thận do nấm mốc độc và các bệnh mãn tính. Nó đóng vai trò trong bảo vệ gan, thận như thúc đẩy sự giải độc và chức năng giải độc của gan, thận.

    2. Sử dụng để phòng ngừa và điều trị các bệnh khác nhau ở lợn, đặc biệt là một số bệnh do ức chế miễn dịch, như sốt lợn, bệnh tai xanh, cúm lợn, pseudorabies, bệnh porovine porcine, bệnh viêm phổi và viêm màng phổi,… Trong quá trình nhiễm bệnh khi sử dụng sản phẩm này có thể đẩy nhanh quá trình hồi phục.

    3. Giảm sự ức chế miễn dịch, tăng cường chức năng miễn dịch không đặc hiệu, kích hoạt hệ thống miễn dịch, cải thiện khả năng kháng bệnh và chống stress (sốc) ở động vật. Stress thường gây ra sự thiếu hụt chất dinh dưỡng và các vấn đề nghiêm trọng khác. Stress làm cho hormon cortisol giải phóng và đi vào máu, có thể làm suy giảm đáp ứng miễn dịch, gây bỏ ăn, tăng khả năng mắc bệnh, giảm tốc độ tăng trưởng và làm chậm khả năng phục hồi sau bệnh của động vật.

    4. Cải thiện sự trao đổi chất của động vật bị bệnh để thúc đẩy quá trình phục hồi chức năng của chúng, làm tăng nồng độ insulin, cải thiện sự thèm ăn làm cho lượng ăn vào của động vật đạt mức độ cao nhất.

    5. Cải thiện khả năng tiết sữa của lợn nái, rút ngắn thời gian động dục sau cai sữa, cải thiện sự ham muốn tính dục của lợn đực và chất lượng tinh dịch.

    6. Butaphosphan có thể điều trị rối loạn chức năng trao đổi chất của lợn nái, thúc đẩy chức năng cơ trơn của tử cung, giúp sinh nở nhanh và dễ dàng hơn, đồng thời giúp lợn nái phục hồi sự mệt mỏi sau sinh, duy trì lượng thức ăn và năng suất sữa, tránh xảy ra suy giảm sinh sản. Ở heo con, thuốc có thể cải thiện sức đề kháng thể chất phòng chống các stress do nhiều nguyên nhân khác nhau sau khi sinh, thuốc dùng để giảm tỷ lệ mắc bệnh và có thể thúc đẩy sản xuất hồng cầu, thúc đẩy quá trình trao đổi chất, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Butaphosphan không có dư lượng trong cơ thể sau khi sử dụng, không có tác dụng phụ.

     

        Từ năm 1958 đến nay, Butaphosphan là một chất bổ sung phốt pho hữu cơ được sử dụng rộng rãi ở các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản cho bò, lợn, ngựa và gia cầm để phòng ngừa bệnh hoặc điều trị những sự thiếu hụt về dinh dưỡng. Khi được dùng kết hợp với Vitamin B12, butaphosphan làm thay đổi quá trình chuyển hóa lipid, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh ketosis cận lâm sàng.

        Trong hơn 10 năm trở lại đây, butaphosphan được nghiên cứu sử dụng trên động vật thủy sản, đặc biệt là sử dụng trên tôm. Như ta biết, bệnh do vi khuẩn gây ra trên tôm nuôi phổ biến như mòn râu cụt đuôi, đen mang, phát sáng (ngoài cơ thể) và hoại tử gan tụy, phân trắng (trong cơ thể)... Thông thường, để điều trị bệnh nhiễm khuẩn, người nuôi thường sử dụng kháng sinh, nhưng việc dùng kháng sinh phải nên là sự lựa chọn cuối cùng vì thuốc kháng sinh sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm và có nguy cơ tồn dư kháng sinh trong thịt tôm. Một giải pháp mới với nhiều ưu điểm hơn đã được áp dụng trong những năm gần đây tại Thái Lan đó là trộn các axít hữu cơ có bổ sung butaphosphan vào thức ăn tôm trong suốt quá trình nuôi. Kết quả thử nghiệm cho thấy, đây là giải pháp an toàn, hiệu quả để phòng bệnh phân trắng, hỗ trợ điều trị hoại tử gan tụy và các bệnh đường ruột khác do vi khuẩn Vibrio, đồng thời giúp tôm tăng khả năng tiêu hóa thức ăn.

        Tại Hàn quốc, nghiên cứu mới nhất của Mechesso et al. (2019) sử dụng hỗn hợp Butaphosphan và Vitamin B12 để xem xét ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu sinh hóa máu và khả năng miễn dịch của cá Bơn, kết quả cho thấy Butaphosphan và Vitamin B12 đã làm giảm đáng kể lượng hormone cortisol trong máu cá Bơn sinh ra do bị stress khi nuôi với mật độ cao, từ đó làm tăng khả năng đáp ứng miễn dịch và tăng khả năng sinh trưởng.

        Alkobaby (2008), (Đại học Cairo, Ai Cập) đã nghiên cứu tiêm hỗn hợp Butaphosphan và Vitamin B12 với các liều lượng khác nhau để xem xét ảnh hưởng của chúng đến khả năng sinh sản của cá rô phi sông Nile (Oreochromis niloticus), kết quả cho thấy với liều thấp của butaphosphan (50mg/kg thể trọng) và vitamin B12 (25 mg/kg thể trọng) đã làm tăng rõ rệt khả năng sinh trưởng, khả năng sinh sản và tăng sản lượng trứng của cá rô phi mẹ.     

        Trong nuôi tôm công nghiệp, người ta sử dụng butaphosphan bổ sung vào thức ăn cho tôm để cải thiện tiêu hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn, giúp quá trình tạo vỏ mới, giúp tôm nhanh cứng vỏ, ức chế và tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh trong đường ruột của tôm. Butaphosphan giúp tăng cường và phục hồi rối loạn trao đổi chất, giảm stress khi tôm gặp điều kiện môi trường bất lợi.

        Với những lợi ích đó, một số công ty trên thế giới (Đức, Trung Quốc…) và trong nước đã sản xuất ra các chế phẩm có chứa thành phần butaphosphan kết hợp với Vitamin B12 hoặc tất cả các vitamin khác để sử dụng cho tôm, cá nuôi công nghiệp. Với sự kết hợp này, tác dụng của butaphosphan được tăng cường, hạn chế được dịch bệnh và tăng khả năng sinh trưởng của tôm cá, cải thiện hiệu quả sản xuất cho người nuôi.

    Bài viết đã được UV-Việt Nam mua tác quyền từ tác giả, bất cứ hình thức sao chép nào đều phải có trích dẫn nguồn từ Công ty Cổ Phần UV

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    Ứng dụng chế phẩm vi sinh EM trong NTTS và một số điểm lưu ý

    Ứng dụng chế phẩm vi sinh EM trong NTTS và một số điểm lưu ý

    Mặc dầu EM đã được giới thiệu với khoảng 80 loài vi khuẩn hữu ích khác nhau trong thành phần với vai trò có thể tham gia hầu hết các quá trình chuyển hóa vật chất quan trọng trong thủy vực, tuy nhiên để một sản phẩm tồn tại nhiều loại vi khuẩn trong điều kiện lỏng cũng là một điều cần lưu ý. Theo như thông tin trên sản phẩm EM là một hỗn hợp nhiều giống loài ci khuẩn bao gồm: vi khuẩn quang hợp (Rhodopseudomonas palustris tổng hợp ra chất hữu cơ từ CO2 và H2O), vi khuẩn lactic (Lactobacillus chuyển hóa thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu), nấm men (Saccharomyces cerevisiae sản sinh vitamin và các axitamin), xạ khuẩn (sản sinh chất kháng sinh ức chế vi sinh vật gây bệnh và phân giải chất hữu cơ), nấm mốc, vi khuẩn (Bacillus subtilis phân hũy hợp chất hữu cơ).... Tuy nhiên chọn lựa một sản phẩm EM có chất lượng và ứng dụng đạt hiệu quả đòi hỏi người nuôi nên thận trọng chọn lựa.
    21/05/2025
    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    Ts Phạm Thị Tuyết Ngân, khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ Thách thức lớn nhất trong ngành tôm ở qui mô toàn cầu là vấn đề dịch bệnh, đặc biệt bệnh có nguồn gốc từ vi khuẩn và chủ yếu là các loài Vibrio (Ajadi et al., 2016; Hoseinifar et al., 2018). Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hay còn gọi “hội chứng tôm chết sớm” (EMS), do vi khuẩn Vibriosis gây ra với tỷ lệ chết nghiêm trọng (lên đến 100%) và ảnh hưởng đến kinh tế trên toàn cầu (Lightner et al., 2012; Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Boonsri et al., 2017). Tôm nhiễm bệnh có biểu hiện tăng trưởng chậm, bụng đói và gan tụy bị teo nghiêm trọng (Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Sirikharin et al., 2015; Han et al., 2020). Ban đầu, tác nhân gây bệnh của AHPND đã được báo cáo là do Vibrio parahaemolyticus (VPAHPND) (Tran et al., 2013). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các vi khuẩn Vibrio spp. khác, chẳng hạn như Vibrio punensis (Restrepo et al., 2018), Vibrio owensii (Liu et al., 2015), Vibrio harveyi-like (Kondo et al., 2015) và Vibrio campbellii (Dong et al., 2017) cũng có khả năng gây AHPND ở tôm. Bên cạnh AHPND, các loại Vibrio khác thường được báo cáo trên tôm nuôi do Vibrio alginolyticus, Vibrio anguillarum, V. harveyi, Vibrio vulnificus, V. campbellii và Vibrio fischeri gây nên bệnh (Lavilla-Pitogo et al., 1990; Lightner, 1996; Lavilla -Pitogo et al., 1998; Chen et al., 2000; Jayasree et al., 2006; Longyant et al., 2008; Zheng et al., 2016; Chandrakala và Priya, 2017; Karnjana et al., 2019). Hơn nữa, các loài không thuộc Vibrio như Aeromonas spp. (Dierckens et al., 1998; Zhou et al., 2019), Streptococcosis spp. (Hasson et al., 2009), Shewanella spp. (Wang et al., 2000), Flavobacterium spp. (Chandrakala và Priya, 2017) và Pseudoalteromonas spp. (Zheng et al., 2016) cũng được ghi nhận là có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng NTTS tôm cá. Do đó, các chiến lược tập trung vào việc hạn chế sự phát triển hoặc hoạt động của vi khuẩn gây bệnh là rất cần thiết. Để giải quyết vấn đề tôm nhiễm bệnh AHPND, kháng sinh đã dược sử dụng. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho dịch bệnh này, hầu hết các dòng vi khuẩn V. parahaemolyticus kháng được hoàn toàn với oxytetracylin, là kháng sinh chủ yếu trộn vào thức ăn nuôi tôm định kỳ. Do đó sử dụng kháng sinh để trị bệnh không có hiệu quả, ngoài ra việc sử dụng kháng sinh còn gây ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm, đến sự tăng trưởng của tôm và gây ảnh hưởng đến chất lượng tôm.
    07/11/2024
    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC)  Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến nuôi tôm ngoài nguyên nhân nắng nóng kéo dài thì nhiều diện tích tôm nuôi bị thiệt hại còn do nguồn nước trên các kênh rạch bị ô nhiễm nặng, khiến bệnh phát sinh và lây lan. Đặc biệt, nhiều kênh, rạch có độ mặn quá cao đã ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm. Do vậy để ngành nuôi tôm ven biển phát triển bền vững, rất cần sự đồng hành, đó là tiếp tục đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng vùng sản xuất và ương dưỡng giống tập trung theo quy hoạch chung của ngành, từng bước chủ động nguồn giống tại chỗ cung ứng nhu cầu phát triển sản xuất thủy sản. Giám sát, xử lý để giảm thiểu các nguồn xả thải ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm; đồng thời, hướng dẫn người dân thực hiện tốt các quy định về quản lý, phòng ngừa khi có dịch bệnh xảy ra, hạc chế dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Để đạt được hiệu quả toàn diện này trong nuôi tôm, theo tôi người nuôi phải ý thức mọi vấn đề liên quan và chú trọng đến việc quản lý chất lượng nước nuôi và xả thải để đảm bảo trên qui mô rộng nguồn nước mặt không bị ô nhiễm, đây là giải pháp lâu dài. Do vậy việc sử dụng vi khuẩn hữu ích trong quá trình nuôi và trước khi xả thải là cần thiết để đạt được những hiệu quả tịch cực mà ngành nghề mang lại cho người dân và xã hội.
    08/11/2024
    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN  VÀ MÔI TRƯỜNG

    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN VÀ MÔI TRƯỜNG

    Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường. Vì vậy, nắm vững kiến thức cơ bản về bệnh đốm trắng như hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách phân biệt bệnh để có chiến lược phòng ngừa và chữa trị là rất cần thiết.
    07/11/2024
    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    - TS. Nguyễn Thị Xuân Hồng - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Nông Lâm Huế -
    09/12/2021
    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    -PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ -
    21/09/2021
    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    -Phòng Nghiên Cứu & Phát Triển RD Công Ty Cổ Phần UV-
    13/07/2021
    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    - Phòng Nghiên Cứu và Phát Triển R&D Công ty Cổ Phần UV -
    06/07/2021
    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    PGS. TS. Trần Thị Thanh Hiền - Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ và Th.S Trần Thị Bé – Khoa Nông Nghiệp – Trường Đại học Bạc Liêu
    19/04/2021
    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    - PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ -
    06/04/2021
    Zalo
    Hotline