
BỆNH TEMBUSU
Giới thiệu
Virus Tembusu (TMUV): thuộc họ Flavivirus, là một loại arbovirus (virus gây bệnh do động vật chân đốt), được xác định ở Malaysia năm 1955 từ muỗi Culex tritaeniorhynchus. Sau đó thỉnh thoảng được báo cáo trong các cuộc điều tra khác nhau ở Đông Nam Á trong những năm 70 [Pandey và ctv, 1999; Platt và ctv, 1975].
Năm 2010, hội chứng giảm đẻ và viêm não đã được quan sát thấy ở cả vịt thịt và vịt đẻ ở Trung Quốc và TMUV được xác định là tác nhân gây bệnh [Su và ctv, 2011].
Ngoài ra, một bệnh tương tự như do TMUV cũng xuất hiện trên đàn vịt ở Malaysia năm 2012 [Homonnay và ctv, 2014] và ở Thái Lan năm 2013–2014 [Thontiravong và ctv, 2015].
.png)
a) Đường lây truyền của các thành viên thuộc họ Flaviviridae, được chia thành ba nhóm:
(1) Vi-rút do động vật chân đốt truyền, lây truyền theo chiều ngang do muỗi hoặc ve đốt đến vật chủ là động vật có xương sống và được coi là vi-rút ký chủ kép.
(2) Flavivirus vector chưa biết, còn được gọi là flavivirus đặc hiệu cho động vật có xương sống, được cho là chỉ lây nhiễm cho loài gặm nhấm hoặc dơi.
(3) Flavivirus dành riêng cho côn trùng hoặc chỉ có ở muỗi, loại vi rút chỉ có thể nhân lên ở côn trùng, đặc biệt là muỗi [Moureau và ctv, 2015].
.png)
.png)
Đặc điểm dịch tễ
• Kiểm tra huyết thanh học vịt nuôi trại và hệ thống chăn thả tự do năm 2015-2016 ở Thái Lan → nhiễm trùng DTMUV xảy ra quanh năm.
• Vịt chăn thả tự do: tỷ lệ mắc bệnh cao vào mùa đông, nhưng ở vịt nuôi: không có tính thời vụ (Tunterak và cộng sự, 2021).
• Vịt con mẫn cảm với TMUV hơn: triệu chứng và bệnh tích nghiêm trọng hơn; đáp ứng kháng thể trung hòa thấp hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn [Barnard và ctv, 1980; Sun và ctv, 2014; Li và ctv, 2015].
• Nhưng, nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn ở vịt giống già, thời gian bài thải dài hơn với tải lượng vi rút cao mà không có dấu hiệu lâm sàng → trở thành nguồn bệnh [Lv và ctv, 2019].
a) 130 mẫu mô (não, phổi, gan, thận và túi Fabricius) của vịt thịt từ 2–7 tuần tuổi, năm 2021
.png)
b) Theo nghiên cứu Đặng Hữu Anh, 2024
• Mẫu vịt Bắc Giang, Hải Dương, Hoà Bình: tỷ lệ đàn (+) là 20%, 12% và 24%,
• Tỷ lệ bệnh: 3,9% -16,4%, tỷ lệ tử vong: 43,3% - 60,8%.
• Vịt< 30 ngày tuổi có tỷ lệ ốm bệnh nhất (6%) nhưng tỷ lệ tử vong cao nhất (68%).
• Vịt đẻ có tỷ lệ mắc cao hơn vịt thịt nhưng tỷ lệ tử vong thấp hơn.
• Vịt nuôi theo phương thức nuôi nhốt có tỷ lệ mắc cao hơn so với hình thức nuôi thả đồng.
• “Có người khác ra vào trại” và “Không khử trùng chuồng trại” là yếu tố nguy cơ làm phát sinh bệnh
.png)
c) Một vài nghiên cứu khác
.png)
Sức đề kháng của Virus Một vài nghiên cứu khác
- Flavivirus có thể bị bất hoạt bằng nhiều hóa chất và chất khử trùng khác nhau, 8% paraformaldehyd, 2% glutaraldehyd, 1% hypochlorite, ethanol, isopropanol, tia UV (Mulleret al. 2016; OIE 2013)
- Độ lây nhiễm V cao nhất ở pH = 9, độ lây nhiễm bị mất ở pH ≤4 hoặc ≥12 (Muller et al. 2016).
- Điểm nhiệt bất hoạt của flavivirus là 40°C (OIE 2013)
- Ủ ở 28° C làm giảm khả năng lây nhiễm của WNV gấp 1000 lần sau 4 ngày, ở 4° C virus ổn định (Mayo và Beckwith 2002).
Đường truyền lây
Truyền ngang
• Qua muỗi (Culex spp.): trung gian chính.
• Tiếp xúc trực tiếp trong đàn: lây từ con bệnh sang con khỏe.
• Qua phân – chất thải: hít hoặc ăn phải vật chất nhiễm virus.
• Aerosol (qua không khí): virus phát tán trong không gian chuồng nuôi.
• Trong đàn (flock transmission): lây lan nhanh chóng trong quần thể vịt.

a) Bằng chứng từ thí nghiệm (vịt 8 tuần tuổi – Li, 2015)


Truyền dọc (qua trứng)
• Nghiên cứu trên 125 trứng từ 4 đàn vịt mẹ bệnh (Li, 2015):
• 125 trứng từ 4 đàn bố mẹ bệnh:
• 35 trứng thu nhập màng lòng đỏ à 18/35 (51,43%) mẫu dương.
• 90 trứng ấp.
- 16 trứng không phôi; 2/16 (12,05%) mẫu dương.
- 28 phôi chết 17/28 (60,71) mẫu dương.
- 46 trứng nở; 5/46 (10,87%) dương tính.
Tổng cộng: 42/125 (33,6%) trứng dương tính với TMUV.
Triệu chứng lâm sàng
a) Các dấu hiệu cấp tính
• Chán ăn, bỏ ăn nhanh, chảy nước mũi, tiêu chảy.
• Rối loạn hành vi, cử động mất cân bằng, mất điều hòa , khó di chuyển.
• Tê liệt [Ninvilai và ctv, 2018], giảm đẻ sâu (Zhang và Su, 2017).
• Tỷ lệ bệnh có thể lên tới 90%, tùy thuộc vào điều kiện chăn nuôi
• Tỷ lệ chết thay đổi từ 5% đến 30% và tăng lên do nhiễm trùng thứ cấp [Cao và ctv, 2011].
b) Kết quả thí nghiệm (Li Wu, 2014)
Vịt 2 ngày tuổi:
• Chết lúc 3 ngày.
• 100% chết sau 6 ngày (tiêm não) hoặc 80% (tiêm bắp).
Vịt 9 ngày tuổi:
• Chết sau 5 ngày, tỷ lệ chết 70%.
Vịt 8 tháng tuổi (gây nhiễm chủng PTD2010, 60 con: 30 trống – 30 mái/lô)
• Ngày 3: giảm ăn.
• Ngày 5: phân xanh, giảm trứng → ngưng đẻ hoàn toàn (so với lô đối chứng 58,3–86,7%).
• Ngày 5: giảm trọng lượng, ủ rũ, xù lông.
• Ngày 9–15: chết rải rác (3 mái, 1 trống).
• Sau 20 ngày: đàn phục hồi.
.png)
c) Ảnh thực địa (ảnh vịt trong chuồng và cá thể bệnh)
d) Ảnh bệnh tích cơ quan (Chuanwei Ly, 2019 + ảnh thực tế)
.png)
Chẩn đoán
Huyết thanh học: ELISA, trung hòa, HI
Phương pháp PCR: lách, thận, não, phổi, buồng trứng
Phòng bệnh
• An toàn sinh học.
• Vệ sinh tốt.
• Quản lý đàn tốt.
• Vaccine.
a) Vaccine
Báo cáo về vắc xin nhược độc qua phôi trứng và nhũ tương dầu ngay sau khi phát hiện TMUV ở Trung Quốc[Li và ctv, 2014; Sun và ctv, 2014].
Các nghiên cứu và thử nghiệm vắc xin nhược độc và nhũ dầu cho thấy có hiệu quả (Ma, 2016; Zhang, 2017; Tang, 2019; Yang, 2020)
Tóm lại
• Bệnh phổ biến.
• Vịt thịt: sốt cao, lật.
• Vịt đẻ: sốt cao, lật, giảm đẻ đột ngột, xuất huyết buồng trứng.
• Phòng bệnh: An toàn sinh học + chăm sóc quản lý + vắc xin + liệu pháp miễn dịch.
BỆNH DO CIRCOVIRUS
Giới thiệu
• Circovirus gây nhiễm trùng trên loài thuỷ cầm đã được nghi ngờ và chứng minh cả trên vịt và ngỗng từ năm 1999.
• Duck circovirus (DuCV) được chia thành 2 genotype: DuCV1và DuCV2.
• Gồm 6 subtype gồm: 1a, 1b, 1c và 2a, 2b, 2c (Zhilong và cs, 2013).
• Circovirus là ADN virus nhỏ, không vỏ bọc, bền vững với các tác nhân hóa học và vật lý.
Đặc điểm bền vững
a) Không bị ảnh hưởng: phenol 5% (2h/37 °C), pH 3 (3h), acetone 90% (24h), xà phòng, ether 50% (18h), chloroform (15’).
b) Không tiêu diệt hoàn toàn: NaOH 0.1N, formaldehyde 24h, phenol 50% (5’), glutaraldehyde 1% (10’), β-propiolactone 0.4% (24h), iodine/hypochlorite 10% (2h/37°C).
c) Nhiệt độ:
• 56°C hoặc 70°C/1h, 80°C/15’ → không bất hoạt.
• 80°C/30’ → ảnh hưởng 1 phần.
• 95°C/35’ hoặc 100°C/15’ → tiêu diệt hoàn toàn.
• Quá trình lên men: không ảnh hưởng.
Dịch tễ học
Báo cáo quốc tế
DuCV đã được báo cáo ở nhiều nước và tỷ lệ lây nhiễm khá cao, cụ thể là:
• 46,2% ở Đức (Hattermann và cộng sự, 2003).
• 84,2% ở Hungary (Fringuelli và cộng sự, 2005).
• 38,2% ở Đài Loan (Chen và cộng sự, 2006).
• 10 đến 81,6% ở Trung Quốc (Liu et al., 2009; Wang et al., 2011); 33,3% (Zhang, 2009).
• 21,9% ở Hàn Quốc (Cha et al., 2013).
• Mỹ: 6,1% (Soike, 2004).
Bệnh thể cận lâm sàng.
Khảo sát của Hao Liu, 2020:
• Guangdong: 34.4% (86/250).
• Guangxi: 34.38% (121/352).
• Yunnan 43.09% (106/246).
Trung bình 36,91% (+) DuCV.
a) Theo giống vịt: Mulard (31,75–43,68%), Cherry Valley Pekin (30–51,58%), Muscovy (30,61–40,74%), Mallard (20,69–42,86%).
b) Tỷ lệ dương tính theo tuổi:
• 0-4 tuần: 64/292 (21.92%).
• 4-8 tuần 162/389 (41.65%).
• >8 tuần 87/167 (52.1%).
• Vịt>8 tuần tỷ lệ nhiễm cao hơn vịt 0-4 tuần 2.4 lần và 4-8 tuần là 1.25 lần.
Con đường truyền lây
• Lây nhiễm qua đường tiêu hóa (Hess và cộng sự, 2013).
• DuCV truyền ngang (Liu và cs, 2010) và truyền dọc (Li và cs, 2014).
• DuCV được báo cáo trên vịt chủ yếu ở các giai đoạn từ 6 đến 8 tuần tuổi (Hattermann và cộng sự, 2003).
Dịch tễ học trong nước – Nguyễn Hữu Dũng, 2016
.png)
Bệnh tích vi thể – Nguyễn Hữu Dũng, 2016
.png)
Điều tra thực địa tại miền Nam – Nguyễn Hữu Dũng, 2016
.png)
Biểu hiện bệnh lý lâm sàng & bệnh tích đại thể/vi thể – Nguyễn Hữu Dũng, 2016
.png)
Điều tra tại miền Bắc – Đồng Văn Hiếu và cs., 2023
.png)
• Tỷ lệ dương tính với DuCV biến động từ 6,09% (39/640) tại Bắc Giang (Nguyễn Thị Thanh Hải & cs., 2020).
• Tỷ lệ dương tính với DuCV ở BVTY, ĐHNL 01-08/2025: 31,81%.
Truyền dọc (Li et al., 2014)
Thí nghiệm trên 120 trứng/vịt mới nở/phôi chết.
• Phát hiện DuCV DNA trong 15 vịt mới nở, 4 phôi, 3 trứng không phôi.
• Tỷ lệ dương tính: 9,56% → chứng minh có khả năng truyền dọc.
Phân bố cơ quan và thời gian phát hiện DuCV
DuCV đã được phát hiện có ở túi fabricius, gan, lách, thận và các cơ quan đường hô hấp như khí quản, hầu họng và phổi (Duchatel và cs, 2006).
Thời gian phát hiện DuCV DNA sớm nhất trong máu, dịch ngoáy hầu họng, hậu môn và các cơ quan là sau 1 tuần. Số lượng vi rút trong cơ quan đạt đỉnh ở mức 2 và 3 tuần sau khi nhiễm. Cơ quan có tải lượng vi rút trung bình cao nhất là lách, tiếp theo là túi F, cecal tonsil, phổi, tuyến ức, gan và thận (bài thải bài thải đến kết thúc TN (10 tuần; 16 tuần, 27 tuần) (Hong và ctv, 2018).
.png)
.png)
.png)
Triệu chứng
a) Triệu chứng không điển hình
- Không điển hình: vịt chậm lớn, gầy yếu, chết rải rác.
- Lông mọc bất thường (rụng vùng sống lưng).
- DuCV tác động tất cả các cơ quan suy giảm miễn dịch chậm lớn, tăng mẫn cảm với các tác nhân khác như E.coli, Reimerella anatipestifer, Pasteurella multocida, virus viêm gan vịt và Aspergillus fumigatus.

b) Tỷ lệ phát hiện Circovirus
• 15/120 vịt mới nở (12,5%).
• 4/30 phôi chết (13,3%).
• 3/80 trứng không có phôi (3,75%).
- Trung bình dương tính: 9,56% → chứng minh khả năng truyền dọc.
c) Bệnh tích đại thể ở gan, phổi, xoang bụng của vịt bệnh
d) Tổn thương túi Fabricius do Duck circovirus (DuCV)
Phòng bệnh và chẩn đoán
a) Phòng bệnh
• An toàn sinh học: vệ sinh, quản lý tốt.
• Chưa có vaccine đặc hiệu.
• Tăng sức kháng bệnh và phòng chống các bệnh phụ nhiễm.
b) Chẩn đoán
• PCR: mẫu gan, lách, túi Fabricius, phổi, thận.
• Mô bệnh học (HE, IHC): ngâm khối mô ~1 cm² vào dung dịch formol đệm 10%.
.png)
Bài viết được trích từ thuyết trình hội thảo trực tuyến của UV-Việt Nam chủ đề “BỆNH TEMBUSU & BỆNH DO CIRCOVIRUS – HIỆN TRẠNG DỊCH BỆNH & CHIẾN LƯỢC MIỄN DỊCH HIỆU QUẢ” của ThS. Nguyễn Thị Thu Năm. Khi chia sẻ vui lòng ghi rõ nguồn