.jpg)
Tổng quan miễn dịch

Gia cầm sẽ chống lại sự xâm nhập mầm bệnh bằng cách nào?
a) Hệ thống miễn dịch
Miễn dịch tự nhiên/bẩm sinh/không đặc hiệu: hàng rào vật lý, hóa học, tế bào.
Miễn dịch thu được/đặc hiệu: miễn dịch dịch thể, miễn dịch qua trung gian tế bào.

Những yếu tố liên quan miễn dịch bẩm sinh
• Di truyền (một số giống gà đề kháng bệnh Leucosis).
• Cấu tạo cơ thể học.
• Dinh dưỡng (độc tố nấm, độc chất).
• Hệ vi sinh vật thường trú (microbiota).
• Hệ thống lông rung hô hấp (bụi và ammoniac).
• Môi trường (lạnh/nóng/ô nhiễm).
• Quản lý (lạm dụng kháng sinh, vệ sinh kém, thiếu hụt dinh dưỡng, chất lượng con giống).


Stress và miễn dịch

Stress và hậu quả?
• Ảnh hưởng hệ thống miễn dịch tự nhiên và thu được, sức khỏe chung và giảm sự phát huy tối ưu di truyền và dinh dưỡng.
• Miễn dịch bẩm sinh ảnh hưởng (stress ở trạm ấp và môi trường trong tuần đầu).
• Khí NH3, độc tố thức ăn và sự không tối ưu khẩu phần ăn làm giảm miễn dịch bẩm sinh.



INTERFERON
Định nghĩa: Interferon là glycoprotein khối lượng thấp, có đặc tính kháng virus, được sản xuất bởi tế bào nhân chuẩn khi nhiễm virus.
Interferon là glycoprotein có đặc tính kháng virus.
Interferon (INF) là các glycoprotein có khối lượng phân tử thấp, được sản xuất bởi một số tế bào nhân chuẩn để đáp ứng lại nhiễm virus. Chúng là những cytokine có hoạt tính kháng virus gián tiếp hoặc không đặc hiệu. Interferon kích thích sự sản xuất các protein kháng virus trong tế bào, từ đó ức chế quá trình tổng hợp RNA và protein của virus.
Interferon loại I (IFNα và IFNβ)
Tất cả các interferon loại I đều có chung một gen tổ tiên ở sinh vật nhân chuẩn. Sự tổng hợp interferon loại I được kích hoạt bởi nhiễm trùng do virus hoặc vi khuẩn. Ở sinh vật nhân chuẩn, interferon loại I được chia thành 5 nhóm phụ, gồm: IFNα, IFNβ, IFNε, IFNκ và IFNω. Trong đó, IFNα và IFNβ là quan trọng nhất.
Có ít nhất 12 loại IFNα khác nhau được sản xuất bởi bạch cầu và tế bào biểu mô bị nhiễm, nhằm đáp ứng với nhiễm virus. IFNβ được sản xuất bởi nguyên bào sợi (fibroblast) và tế bào biểu mô trong quá trình nhiễm virus hoặc vi khuẩn. Các cytokine tiền viêm quan trọng như Interleukin 1 (IL-1) và Yếu tố hoại tử khối u α (Tumor Necrosis Factor-α, TNFα) là những chất cảm ứng mạnh sự hình thành IFNα/β trong tế bào.
Interferon loại I có vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch bẩm sinh chống lại nhiễm virus. Cả IFNα và IFNβ đều có khả năng ức chế quá trình tổng hợp protein ở tế bào bị virus xâm nhiễm bằng cách ngăn cản dịch mã và nhân đôi ADN. Ngoài ra, interferon loại I còn hoạt hóa tế bào NK (Natural Killer) và làm tăng biểu hiện phân tử MHC lớp I.

Interferon loại II (IFNγ)
Interferon-γ (IFNγ) là interferon loại II. Chúng được sản xuất bởi tế bào T hỗ trợ type-1 (T-helper type-1 cells) và tế bào diệt tự nhiên (Natural Killer cells). IFNγ kích thích sự biểu hiện các phân tử MHC lớp II trên nhiều loại tế bào khác nhau. Sự biểu hiện của các phân tử MHC lớp II giúp tăng cường khả năng thực bào (phagocytic properties) của những tế bào này, đồng thời nâng cao năng lực trình diện kháng nguyên (antigen-presenting capacity).
Sự biểu hiện của IFNγ rất cần thiết cho hoạt động bình thường của đại thực bào (macrophages). Các đại thực bào được hoạt hóa bởi IFNγ có thể tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập và ký sinh trùng khác thông qua việc sản xuất các phân tử oxy phản ứng (reactive oxygen molecules). Ngoài ra, IFNγ còn có tác dụng ức chế sự tăng sinh của tế bào T hỗ trợ type-2 (T-helper type-2 cells).

Miễn dịch thu được (đặc hiệu)
Tế bào tham gia:
• Tế bào lympho B (miễn dịch dịch thể).
• Tế bào lympho T (miễn dịch qua trung gian tế bào).

Miễn dịch dịch thể

Các loại kháng thể trên gà
• IgM: xuất hiện vào 4-5 ngày & biến mất ở thời điểm 10-12 ngày sau nhiễm.
• IgG: xuất hiện vào 5 ngày, đạt hàm lượng cao nhất sau 2-3 tuần sau nhiễm, sau đó sẽ giảm dần.
• IgA: xuất hiện vào 5 ngày ở mắt, ruột, đường hô hấp và các vị trí cục bộ khác.

Vai trò kháng thể
• Trung hòa virus, độc tố, enzyme.
• Ngăn cản sự bám dính & hấp thu kháng nguyên.
• Opsonin hóa, hoạt hóa bổ thể.



Kháng thể trung hòa?
• Kháng thể có khả năng bám và vô hiệu hóa mầm bệnh, kháng thể có giá trị bảo vệ.
• Có mục tiêu là protein bề mặt của virus (glycoprotein/capsid protein).
• Bám vào các quyết định kháng nguyên bề mặt tế bào vi khuẩn (yếu tố độc lực của vi khuẩn: vỏ polysaccharide, lipopolysaccharide (LPS), peptidoglycan, tiên mao).
• Bám và trung hòa các ngoại độc tố của vi khuẩn.
Miễn dịch qua trung gian tế bào



Sự khác nhau giữa miễn dịch bẩm sinh & thu được
Tính chất |
Miễn dịch bẩm sinh |
Miễn dịch thu được |
Tính đặc hiệu |
Đối với cấu tạo chung của nhóm vi sinh vật |
Đối với kháng nguyên có hoặc không có nhiễm trùng |
Tính đa dạng |
Ít |
Rất nhiều |
Tính nhớ |
Không |
Có |
Tính không đáp ứng với bản thân |
Có |
Có |
Hàng rào lý hóa |
Da, niêm mạc, các hoạt chất kháng khuẩn |
Tế bào lympho niêm mạc, kháng thể ở niêm mạc |
Các protein trong máu |
Bổ thể |
Kháng thể |
Tế bào |
Thực bào, tế bào NK |
Tế bào lympho |
Vai trò của miễn dịch trên gà đẻ và gà giống?
a) Miễn dịch trong phôi thai gà con
• Tế bào nguồn (màng túi lòng đỏ) tuyến ức/túi Fabricius (ngày 5-7 của phôi kỳ).
• Tế bào được biệt hóa và phát triển (ngày 12 phôi kỳ).
• Tế bào lympho có IgM bề mặt (trong túi Fabricius ngày 14 phôi kỳ).
• Tế bào lympho có IgG bề mặt (ngày 21 phôi kỳ).
• Tế bào lympho có IgA bề mặt (trong ruột ngày 3-7 sau khi nở).
b) Miễn dịch qua phôi trứng
• Truyền kháng thể từ gà mẹ qua túi lòng đỏ (IgG chủ yếu).
• Sự biến thiên IgG: đạt mức cao 2 ngày sau nở.
• Có thể truyền IgM, IgA qua albumin và nước ối (phôi nuốt vào).
• Sự tồn tại: IgG trong tuần hoàn, IgM & IgA trong ruột gà con.
• Một số nghiên cứu gợi ý khả năng truyền tế bào miễn dịch (còn hạn chế).
Một vài ứng dụng của miễn dịch
a) Chất bổ trợ & miễn dịch bẩm sinh ?
• Vì sao các kháng nguyên có độ tinh khiết cao cần có chất bổ trợ?
Thiếu các tín hiệu kích hoạt các phản ứng miễn dịch bẩm sinh.
Không thể tạo ra các tín hiệu thứ cấp cần thiết để tăng cường các đáp ứng miễn dịch thu được..
• Vai trò chất bổ trợ:
Kích hoạt đáp ứng miễn dịch bẩm sinh (tế bào đuôi gai, trình diện kháng nguyên).
Cung cấp kháng nguyên ở dạng tối ưu hóa.
Đáp ứng miễn dịch bẩm sinh được kích hoạt khi PRRs nhận diện vi sinh vật hoặc tổn thương mô.
Kháng sinh & microbiota

a) Hệ vi sinh vật đường ruột ảnh hưởng đến đáp ứng với vắc-xin
Hệ vi sinh vật đường ruột gửi rất nhiều tín hiệu đến hệ miễn dịch. Các tín hiệu này bao gồm từ nội độc tố (endotoxins) và các sản phẩm vi sinh khác đến các sản phẩm tiêu hóa như axit béo chuỗi ngắn (short-chain fatty acids – SCFAs). Những tín hiệu này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chức năng của hệ miễn dịch và ảnh hưởng đến đáp ứng đối với cả vắc-xin dùng đường uống lẫn tiêm.
Đáp ứng miễn dịch có sự biến động rất lớn. Ví dụ, vắc-xin sốt vàng 17D rất thành công và hiệu quả cao, tuy nhiên mức kháng thể có thể khác nhau hơn 100 lần giữa các cá thể. Việc nhận diện protein flagellin từ vi khuẩn chí đường ruột dường như cần thiết cho đáp ứng thành công với virus cúm. Sự nhận diện peptid muramyl từ vi khuẩn chí bởi các tế bào tua (dendritic cells) là cần thiết để có đáp ứng tối ưu với kháng nguyên đường mũi. Sự sản xuất SCFAs thúc đẩy đáp ứng của tế bào B. Nhiều tác động tích cực này bị mất đi ở động vật được điều trị bằng kháng sinh hoặc động vật không có vi sinh vật (germ-free animals).
Động vật được điều trị kháng sinh quá mức có thể bị suy giảm đáp ứng với vắc-xin.
Nguồn tham khảo:
Lynn, D.J., Pulendran, B. (2018). The potential of the microbiota to influence vaccine responses. J Leukocyte Biology, 103, 225–231.



Nguồn: https://www.eurekalert.org/news-releases/948285


Nguồn: https://benisonmedia.com/impact-of-mycotoxins-on-poultry-gut/



Thông điệp
• Hiểu về miễn dịch sẽ góp phần kiểm soát tốt sức khỏe gia cầm.
• Tăng cường sức đề kháng & kiểm soát tốt các nguyên nhân gây bệnh bằng nhiều biện pháp phòng bệnh khác nhau để hạn chế thiệt hại cho người chăn nuôi.
Bài viết được trích từ thuyết trình hội thảo trực tuyến của UV-Việt Nam chủ đề “BỆNH TEMBUSU & BỆNH DO CIRCOVIRUS – HIỆN TRẠNG DỊCH BỆNH & CHIẾN LƯỢC MIỄN DỊCH HIỆU QUẢ” của PGS. TS. Nguyễn Tất Toàn. Khi chia sẻ vui lòng ghi rõ nguồn