MIỄN DỊCH GIA CẦM & ỨNG DỤNG

logo
EN

MIỄN DỊCH GIA CẦM & ỨNG DỤNG
Ngày đăng: 23/09/2025 47 Lượt xem

     

    PGS. TS. Nguyễn Tất Toàn 

    Tổng quan miễn dịch

     ​ Hình 1. Sự tương tác giữa hệ microbiome, sức khỏe đường ruột & miễn dịch gia cầm.

    Gia cầm sẽ chống lại sự xâm nhập mầm bệnh bằng cách nào?

    a) Hệ thống miễn dịch

    Miễn dịch tự nhiên/bẩm sinh/không đặc hiệu: hàng rào vật lý, hóa học, tế bào.

    Miễn dịch thu được/đặc hiệu: miễn dịch dịch thể, miễn dịch qua trung gian tế bào.

    Hình 2. Tóm lược miễn dịch gia cầm (Silke Rautenschlein, 2019).

    Những yếu tố liên quan miễn dịch bẩm sinh

    • Di truyền (một số giống gà đề kháng bệnh Leucosis).

    • Cấu tạo cơ thể học.

    • Dinh dưỡng (độc tố nấm, độc chất).

    • Hệ vi sinh vật thường trú (microbiota).

    • Hệ thống lông rung hô hấp (bụi và ammoniac).

    • Môi trường (lạnh/nóng/ô nhiễm).

    • Quản lý (lạm dụng kháng sinh, vệ sinh kém, thiếu hụt dinh dưỡng, chất lượng con giống).

    ​ Hình 3. Quá trình tổn thương tế bào biểu mô: từ tế bào khỏe mạnh → tế bào bị tổn thương → tế bào chết, làm giải phóng tín hiệu viêm và kích hoạt đáp ứng miễn dịch.

     Hình 4. Trục ruột –não trên gà (Samiru S. Wickramasuriya et al. 2022).

    Stress và miễn dịch

     Hình 5. Minh họa stress và miễn dịch

    Stress và hậu quả?

    • Ảnh hưởng hệ thống miễn dịch tự nhiên và thu được, sức khỏe chung và giảm sự phát huy tối ưu di truyền và dinh dưỡng.

    • Miễn dịch bẩm sinh ảnh hưởng (stress ở trạm ấp và môi trường trong tuần đầu).

    • Khí NH3, độc tố thức ăn và sự không tối ưu khẩu phần ăn làm giảm miễn dịch bẩm sinh.

    ​ Hình 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ vi sinh vật đường ruột gia cầm và các tác nhân gây rối loạn hệ vi sinh.

     ​ Hình 7. Ảnh hưởng FMT (Fecal Microbiota Transplantation – cấy ghép hệ vi sinh vật đường ruột) từ gà đẻ cao sang gà đẻ thấp: cải thiện đa dạng vi sinh và tăng tỷ lệ đẻ.

     

     ​ Hình 8. FMT (Fecal Microbiota Transplantation – cấy ghép hệ vi sinh vật đường ruột) từ gà đẻ cao giúp cải thiện sức khỏe đường ruột và hiệu suất sinh sản.

    INTERFERON

    Định nghĩa: Interferon là glycoprotein khối lượng thấp, có đặc tính kháng virus, được sản xuất bởi tế bào nhân chuẩn khi nhiễm virus.

    Interferon là glycoprotein có đặc tính kháng virus.

    Interferon (INF) là các glycoprotein có khối lượng phân tử thấp, được sản xuất bởi một số tế bào nhân chuẩn để đáp ứng lại nhiễm virus. Chúng là những cytokine có hoạt tính kháng virus gián tiếp hoặc không đặc hiệu. Interferon kích thích sự sản xuất các protein kháng virus trong tế bào, từ đó ức chế quá trình tổng hợp RNA và protein của virus.

    Interferon loại I (IFNα và IFNβ)

    Tất cả các interferon loại I đều có chung một gen tổ tiên ở sinh vật nhân chuẩn. Sự tổng hợp interferon loại I được kích hoạt bởi nhiễm trùng do virus hoặc vi khuẩn. Ở sinh vật nhân chuẩn, interferon loại I được chia thành 5 nhóm phụ, gồm: IFNα, IFNβ, IFNε, IFNκ và IFNω. Trong đó, IFNα và IFNβ là quan trọng nhất.

    Có ít nhất 12 loại IFNα khác nhau được sản xuất bởi bạch cầu và tế bào biểu mô bị nhiễm, nhằm đáp ứng với nhiễm virus. IFNβ được sản xuất bởi nguyên bào sợi (fibroblast) và tế bào biểu mô trong quá trình nhiễm virus hoặc vi khuẩn. Các cytokine tiền viêm quan trọng như Interleukin 1 (IL-1) và Yếu tố hoại tử khối u α (Tumor Necrosis Factor-α, TNFα) là những chất cảm ứng mạnh sự hình thành IFNα/β trong tế bào.

    Interferon loại I có vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch bẩm sinh chống lại nhiễm virus. Cả IFNα và IFNβ đều có khả năng ức chế quá trình tổng hợp protein ở tế bào bị virus xâm nhiễm bằng cách ngăn cản dịch mã và nhân đôi ADN. Ngoài ra, interferon loại I còn hoạt hóa tế bào NK (Natural Killer) và làm tăng biểu hiện phân tử MHC lớp I.

     Hình 9. Cơ chế tác động của interferon loại I (IFNα, IFNβ) trong việc ức chế sự nhân lên và lan truyền của virus giữa các tế bào.

    Interferon loại II (IFNγ)

    Interferon-γ (IFNγ) là interferon loại II. Chúng được sản xuất bởi tế bào T hỗ trợ type-1 (T-helper type-1 cells) và tế bào diệt tự nhiên (Natural Killer cells). IFNγ kích thích sự biểu hiện các phân tử MHC lớp II trên nhiều loại tế bào khác nhau. Sự biểu hiện của các phân tử MHC lớp II giúp tăng cường khả năng thực bào (phagocytic properties) của những tế bào này, đồng thời nâng cao năng lực trình diện kháng nguyên (antigen-presenting capacity).

    Sự biểu hiện của IFNγ rất cần thiết cho hoạt động bình thường của đại thực bào (macrophages). Các đại thực bào được hoạt hóa bởi IFNγ có thể tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập và ký sinh trùng khác thông qua việc sản xuất các phân tử oxy phản ứng (reactive oxygen molecules). Ngoài ra, IFNγ còn có tác dụng ức chế sự tăng sinh của tế bào T hỗ trợ type-2 (T-helper type-2 cells).

     ​ Hình 10. Vai trò của Interferon-γ (IFNγ) trong hoạt hóa miễn dịch tế bào

    Miễn dịch thu được (đặc hiệu)

    Tế bào tham gia:

    • Tế bào lympho B (miễn dịch dịch thể).

    • Tế bào lympho T (miễn dịch qua trung gian tế bào).

     ​ Hình 11. So sánh miễn dịch dịch thể (lympho B) và miễn dịch qua trung gian tế bào (lympho T)

    Miễn dịch dịch thể

     ​ Hình 12. Các lớp kháng thể (Immunoglobulin) chính và đặc điểm của chúng trong miễn dịch dịch thể

    Các loại kháng thể trên gà

    • IgM: xuất hiện vào 4-5 ngày & biến mất ở thời điểm 10-12 ngày sau nhiễm.

    • IgG: xuất hiện vào 5 ngày, đạt hàm lượng cao nhất sau 2-3 tuần sau nhiễm, sau đó sẽ giảm dần.

    • IgA: xuất hiện vào 5 ngày ở mắt, ruột, đường hô hấp và các vị trí cục bộ khác.

     ​ Hình 13. Đặc điểm các loại kháng thể (IgM, IgG, IgA) trên gà, nguồn: Jagdev M. Sharma, 2019.

    Vai trò kháng thể

    • Trung hòa virus, độc tố, enzyme.

    • Ngăn cản sự bám dính & hấp thu kháng nguyên.

    • Opsonin hóa, hoạt hóa bổ thể.

     ​ Hình 14. Cấu trúc và thành phần của kháng thể IgA tiết (Secretory IgA).

     

     ​ Hình 15. Vai trò của IgA trong bảo vệ niêm mạc và mức độ tiết IgA ở các loài gia súc, gia cầm (Tizard, 2015).
     Hình 16. Đáp ứng miễn dịch tiên phát và thứ phát: IgM xuất hiện đầu tiên trong đáp ứng tiên phát, sau đó IgG chiếm ưu thế ở đáp ứng thứ phát với cùng kháng nguyên.

    Kháng thể trung hòa?

    • Kháng thể có khả năng bám và vô hiệu hóa mầm bệnh, kháng thể có giá trị bảo vệ.

    • Có mục tiêu là protein bề mặt của virus (glycoprotein/capsid protein).

    • Bám vào các quyết định kháng nguyên bề mặt tế bào vi khuẩn (yếu tố độc lực của vi khuẩn: vỏ polysaccharide, lipopolysaccharide (LPS), peptidoglycan, tiên mao).

    • Bám và trung hòa các ngoại độc tố của vi khuẩn.

    Miễn dịch qua trung gian tế bào

    ​ Hình 17. Cơ chế hoạt động của tế bào T hỗ trợ (CD4⁺) và T gây độc (CD8⁺) trong miễn dịch qua trung gian tế bào (Lakna, 2018).

     ​ Hình 18. Tế bào T gây độc (Cytotoxic T cell) nhận diện và tiêu diệt tế bào bị nhiễm virus thông qua phân tử MHC I.
    ​ Hình 19. Quá trình đáp ứng miễn dịch thích nghi: từ nhiễm virus, hoạt hóa tế bào tua, biệt hóa tế bào B và T, đến tạo kháng thể và tiêu diệt tế bào nhiễm.

    Sự khác nhau giữa miễn dịch bẩm sinh & thu được

    Tính chất

    Miễn dịch bẩm sinh

    Miễn dịch thu được

    Tính đặc hiệu

    Đối với cấu tạo chung của nhóm vi sinh vật

    Đối với kháng nguyên có hoặc không có nhiễm trùng

    Tính đa dạng

    Ít

    Rất nhiều

    Tính nhớ

    Không

    Tính không đáp ứng với bản thân

    Hàng rào lý hóa

    Da, niêm mạc, các hoạt chất kháng khuẩn

    Tế bào lympho niêm mạc, kháng thể ở niêm mạc

    Các protein trong máu

    Bổ thể

    Kháng thể

    Tế bào

    Thực bào, tế bào NK

    Tế bào lympho

    Vai trò của miễn dịch trên gà đẻ và gà giống?

    a) Miễn dịch trong phôi thai gà con

    • Tế bào nguồn (màng túi lòng đỏ) tuyến ức/túi Fabricius (ngày 5-7 của phôi kỳ).

    • Tế bào được biệt hóa và phát triển (ngày 12 phôi kỳ).

    • Tế bào lympho có IgM bề mặt (trong túi Fabricius ngày 14 phôi kỳ).

    • Tế bào lympho có IgG bề mặt (ngày 21 phôi kỳ).

    • Tế bào lympho có IgA bề mặt (trong ruột ngày 3-7 sau khi nở).

    b) Miễn dịch qua phôi trứng

    • Truyền kháng thể từ gà mẹ qua túi lòng đỏ (IgG chủ yếu).

    • Sự biến thiên IgG: đạt mức cao 2 ngày sau nở.

    • Có thể truyền IgM, IgA qua albumin và nước ối (phôi nuốt vào).

    • Sự tồn tại: IgG trong tuần hoàn, IgM & IgA trong ruột gà con.

    • Một số nghiên cứu gợi ý khả năng truyền tế bào miễn dịch (còn hạn chế).

    Một vài ứng dụng của miễn dịch

    a) Chất bổ trợ & miễn dịch bẩm sinh ?

    • Vì sao các kháng nguyên có độ tinh khiết cao cần có chất bổ trợ?

    Thiếu các tín hiệu kích hoạt các phản ứng miễn dịch bẩm sinh.

    Không thể tạo ra các tín hiệu thứ cấp cần thiết để tăng cường các đáp ứng miễn dịch thu được..

    • Vai trò chất bổ trợ:

    Kích hoạt đáp ứng miễn dịch bẩm sinh (tế bào đuôi gai, trình diện kháng nguyên).

    Cung cấp kháng nguyên ở dạng tối ưu hóa.

    Đáp ứng miễn dịch bẩm sinh được kích hoạt khi PRRs nhận diện vi sinh vật hoặc tổn thương mô.

    Kháng sinh & microbiota

    Hình 20. Ảnh hưởng của kháng sinh đến hệ vi sinh vật đường ruột và đáp ứng miễn dịch: kháng sinh làm suy giảm tín hiệu miễn dịch bẩm sinh, tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập và phát triển (Fouhse et al., 2021).

    a) Hệ vi sinh vật đường ruột ảnh hưởng đến đáp ứng với vắc-xin

    Hệ vi sinh vật đường ruột gửi rất nhiều tín hiệu đến hệ miễn dịch. Các tín hiệu này bao gồm từ nội độc tố (endotoxins) và các sản phẩm vi sinh khác đến các sản phẩm tiêu hóa như axit béo chuỗi ngắn (short-chain fatty acids – SCFAs). Những tín hiệu này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chức năng của hệ miễn dịch và ảnh hưởng đến đáp ứng đối với cả vắc-xin dùng đường uống lẫn tiêm.

    Đáp ứng miễn dịch có sự biến động rất lớn. Ví dụ, vắc-xin sốt vàng 17D rất thành công và hiệu quả cao, tuy nhiên mức kháng thể có thể khác nhau hơn 100 lần giữa các cá thể. Việc nhận diện protein flagellin từ vi khuẩn chí đường ruột dường như cần thiết cho đáp ứng thành công với virus cúm. Sự nhận diện peptid muramyl từ vi khuẩn chí bởi các tế bào tua (dendritic cells) là cần thiết để có đáp ứng tối ưu với kháng nguyên đường mũi. Sự sản xuất SCFAs thúc đẩy đáp ứng của tế bào B. Nhiều tác động tích cực này bị mất đi ở động vật được điều trị bằng kháng sinh hoặc động vật không có vi sinh vật (germ-free animals).

    Động vật được điều trị kháng sinh quá mức có thể bị suy giảm đáp ứng với vắc-xin.

    Nguồn tham khảo:

    Lynn, D.J., Pulendran, B. (2018). The potential of the microbiota to influence vaccine responses. J Leukocyte Biology, 103, 225–231.

    ​ Hình 21. Vai trò của hệ vi sinh vật đường ruột và các sản phẩm chuyển hóa (SCFAs) trong việc điều hòa đáp ứng miễn dịch toàn thân và tại các cơ quan (Saint-Martin et al., 2022).
    Hình 22.
    Hình 23.

    ​ Nguồn: https://www.eurekalert.org/news-releases/948285

    Hình 24.
    Hình 25.

    Nguồn: https://benisonmedia.com/impact-of-mycotoxins-on-poultry-gut/

    Hình 26.
    Hình 27. Đáp ứng miễn dịch sau tiêm chủng – vai trò của kháng thể và tế bào nhớ trong tiêu diệt mầm bệnh; mối liên hệ giữa sức khỏe người, động vật, thực vật và môi trường trong khái niệm One Health.
    Hình 28. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và miễn dịch gia cầm, cùng định hướng nghiên cứu – ứng dụng (di truyền, môi trường, dinh dưỡng, microbiota và công nghệ mới) nhằm cải thiện sức khỏe, phúc lợi và năng suất chăn nuôi.

    Thông điệp

    • Hiểu về miễn dịch sẽ góp phần kiểm soát tốt sức khỏe gia cầm.

    • Tăng cường sức đề kháng & kiểm soát tốt các nguyên nhân gây bệnh bằng nhiều biện pháp phòng bệnh khác nhau để hạn chế thiệt hại cho người chăn nuôi.

    Bài viết được trích từ thuyết trình hội thảo trực tuyến của UV-Việt Nam chủ đề “BỆNH TEMBUSU & BỆNH DO CIRCOVIRUS – HIỆN TRẠNG DỊCH BỆNH & CHIẾN LƯỢC MIỄN DỊCH HIỆU QUẢ” của PGS. TS. Nguyễn Tất Toàn. Khi chia sẻ vui lòng ghi rõ nguồn

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    FLAVIVIRUS VÀ CIRCOVIRUS TRÊN VỊT

    FLAVIVIRUS VÀ CIRCOVIRUS TRÊN VỊT

    Virus Tembusu (TMUV): thuộc họ Flavivirus, là một loại arbovirus (virus gây bệnh do động vật chân đốt)
    24/09/2025
    VAI TRÒ ĐIỀU HÒA MIỄN DỊCH CỦA INTERFERON TRONG CHIẾN LƯỢC KIỂM SOÁT BỆNH ASF VÀ PRRS Ở HEO

    VAI TRÒ ĐIỀU HÒA MIỄN DỊCH CỦA INTERFERON TRONG CHIẾN LƯỢC KIỂM SOÁT BỆNH ASF VÀ PRRS Ở HEO

    UV-GLUCANRON.S1 - Sự kết hợp của Intereron heo PoIFN-α và PoIFN-γ tái tổ hợp biểu hiện từ tế bào Pichia pastoris: Liệu pháp đi từ nguyên lý đến thực tế phòng trị bệnh ASF và PRRS
    11/08/2025
    HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ

    HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ

    Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) là một trong những bệnh truyền nhiễm quan trọng và phổ biến nhất trên heo hiện nay, gây thiệt hại lớn về kinh tế và là mối lo ngại thường trực của người chăn nuôi trong kiểm soát dịch bệnh.
    07/08/2025
    DỊCH TẢ HEO CHÂU PHI: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ

    DỊCH TẢ HEO CHÂU PHI: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ

    Thách thức lớn nhất ở thời điểm hiện tại được người chăn nuôi quan tâm là hai dịch bệnh nguy hiểm: Dịch tả heo Châu Phi (ASF) và Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS).
    04/08/2025
    MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRÂU, BÒ

    MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRÂU, BÒ

    Theo số liệu thống kê có tới 13,8% số trâu, bò mắc bệnh Anthrax (bệnh than) hay còn có tên khác là tili ka bukhar hoặc milzrand. Hiện tượng thường gặp là lá lách sưng to.
    21/11/2018
    Báo động bệnh viêm khớp MS trên gà

    Báo động bệnh viêm khớp MS trên gà

    Đón bác sĩ thú y vào chuẩn đoán ông Đông mới biết gà mắc bệnh viêm khớp, chữa trị mất hơn chục triệu nhưng kết quả không khả quan, đàn gà vẫn chết 10 - 15%, số còn lại còi cọc, gầy, chậm lớn, con nặng nhất chỉ được 1,5kg, còn đa phần 1,2 - 1,3kg.
    21/11/2018
    Zalo
    Hotline